A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

QUY HOẠCH CHUNG XÃ KÔNG CHRO, TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2045

QUY HOẠCH CHUNG XÃ KÔNG CHRO, TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2045

 TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG

---------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

THUYẾT MINH

QUY HOẠCH CHUNG XÃ KÔNG CHRO, TỈNH GIA LAI

ĐẾN NĂM 2045

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm 2025

 

THUYẾT MINH

QUY HOẠCH CHUNG XÃ KÔNG CHRO,

                                  TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2045  

 

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT QH     

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH QH  

CƠ QUAN TRÌNH DUYỆT - TỔ CHỨC LẬP QH

ĐƠN VỊ LẬP QH  

 

:

:

:

 

:

UBND XÃ KÔNG CHRO

PHÒNG KINH TẾ XÃ KÔNG CHRO

PHÒNG KINH TẾ XÃ KÔNG CHRO

 

TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG

                            

                    

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT QH

UBND XÃ KÔNG CHRO

 

 

 

 

 

 

 

CƠ QUAN THẨM ĐỊNH QH

PHÒNG KINH TẾ XÃ KÔNG CHRO

 

 

 

 

 

 

CƠ QUAN TRÌNH DUYỆT - TỔ CHỨC LẬP QH

                                        PHÒNG KINH TẾ XÃ KÔNG CHRO

 

 

 

 

 

 

ĐƠN VỊ LẬP QUY HOẠCH

TRUNG TÂM QUY HOẠCH VÀ GIÁM ĐỊNH XÂY DỰNG

 

 

 

CHƯƠNG 1.

LÝ DO, SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH CHUNG; XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, PHẠM VI QUY HOẠCH, QUY MÔ DIỆN TÍCH LẬP QUY HOẠCH

1. Lý do và sự cần thiết lập quy hoạch chung:

Thực hiện Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về triển khai thực hiện nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị; Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII; Quyết định số 759/QĐ-TTg ngày 14/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.

Ngày 16/6/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025. Theo Nghị quyết toàn tỉnh Gia Lai (mới) có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2 (đạt tỷ lệ 431,5% so với tiêu chuẩn); quy mô dân số là 3.583.693 người (đạt tỷ lệ 256% so với tiêu chuẩn). Tỉnh Gia Lai (mới) có 135 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 110 xã và 25 phường; trong đó có 101 xã, 25 phường hình thành sau sắp xếp và 09 xã không thực hiện sắp xếp là các xã Ia O (huyện Ia Grai), Nhơn Châu, Ia Púch, Ia Mơ, Ia Pnôn, Ia Nan, Ia Dom, Ia Chia và Krong. Trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh Gia Lai (mới) đặt tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (trước hợp nhất).

Việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, phù hợp với yêu cầu thực tiễn hiện nay, nhằm tạo điều kiện tập trung được các nguồn lực, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Đồng thời, góp phần tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương; tiết kiệm chi cho ngân sách, góp phần vào cải cách chính sách tiền lương, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.

Bên cạnh đó, việc sắp xếp này sẽ thuận lợi cho công tác quản lý và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời giúp ưu tiên nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa và đảm bảo khả năng kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cấp dưới. Việc tổ chức lại các đơn vị hành chính cấp xã sẽ giúp củng cố chính quyền địa phương cấp cơ sở, phát huy tiềm năng của từng địa phương, đồng thời xây dựng một hệ thống chính trị “Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu năng - Hiệu lực - Hiệu quả.” nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, đáp ứng những yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới của đất nước và đảm bảo theo tinh thần chủ trương của Đảng và Nhà nước. 

        Theo Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xã Kông Chro được thành lập trên cơ sở sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Kông Chro, xã Yang Trung và xã Yang Nam. Xã Kông Chro sau khi sáp nhập có tổng diện tích tự nhiên là 20.078,72 ha và dân số 20.936 người. Sau khi sáp nhập xã Kông Chro mới có sự thay đổi về quy mô diện tích, ranh giới và quy mô dân số. Khi xã mới hình thành đòi hỏi định hình lại vai trò, chức năng, cơ cấu tổ chức và quản lý để đáp ứng yêu cầu mới. Việc kế thừa, phát huy các định hướng quy hoạch chung xã trước đây là tất yếu, tuy nhiên cần phải có định hướng mới cho vị thế hiện tại, phù hợp hơn với tương lai, với kỷ nguyên vươn mình của đất nước, của dân tộc. Định hướng, chủ trương triển khai đồng bộ công tác quy hoạch để định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tính bền vững, gắn kết với quy hoạch sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Động lực phát triển kinh tế sau sáp nhập bao gồm việc tối ưu hóa nguồn lực, điều chỉnh quy hoạch để phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy liên kết vùng và xây dựng thương hiệu mới để thu hút đầu tư. Cụ thể, cần tập trung vào các lĩnh vực như du lịch, dịch vụ, công nghiệp và logistics… Vì vậy, việc Quy hoạch chung xã Kông Chro nhằm quy hoạch định hướng lại không gian phát triển cho xã mới phù hợp với các định hướng phát triển cấp quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh Gia Lai mới, bên cạnh đó sắp xếp quy hoạch lại các công trình hành chính, công cộng theo quy mô của cấp đơn vị hành chính mới, phát triển các khu dân cư mới, các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đi kèm, bên cạnh đó chỉnh trang định hướng phát triển lại các khu vực hiện có cho phù hợp với thực trạng hiện nay là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

        2. Các căn cứ lập quy hoạch:  

- Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 của Quốc hội;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 của Quốc Hội;

- Luật số 47/2024/QH15 ngày 26/11/2024 của Quốc Hội ban hành Luật Quy hoạch Đô thị và Nông thôn;

- Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai năm 2025;

- Nghị định số 145/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính Phủ Quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn;

- Nghị định số 178/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn;

- Quyết định số 1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2025;

- Thông tư số 16/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn;

- Thông tư số 17/2025/TT-BXD ngày 30/6/2025 của Bộ Xây dựng Ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn;

- Quyết định số 1216/QĐ-BXD ngày 05/8/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc đính chính Nghị định số 145/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quy hoạch đô thị và nông thôn;

- Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 28/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai đến năm 2035;

- Quyết định số 421/QĐ-UBND ngày 26/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 của huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;

- Công văn số 1495/UBND-XDCT ngày 06/8/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Về việc quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch khu chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 09/8/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Về việc tổ chức lập quy hoạch chung đô thị và nông thôn, quy hoạch khu chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 1661/QĐ-UBND ngày 03/9/2025 của UBND tỉnh về việc ủy Quyền phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 04/5/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 tại 03 điểm dân cư thuộc tổ dân phố 1, tổ dân phố Plei Hlektu, thị trấn Kông 2 Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai và Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ;

- Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm phía Đông Sông Ba thuộc Tổ dân phố 1 và Tổ dân phố 2, thị trấn Kông 2 Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai và Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ;

- Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm thị trấn thuộc tổ dân phố Plei Ktỏh, tổ dân phố 1 và tổ dân phố Plei Nghe, thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xã Yang Nam, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 2596/QĐ-UBND ngày 26/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xã Yang Trung, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai đến năm 2030;

- Quyết định số 292/QĐ-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc Phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 tại 03 điểm dân cư thuộc tổ dân phố 01, tổ dân phố Plei Hlektu, thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc Phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm phía Đông Sông Ba thuộc Tổ dân phố 1 và Tổ dân phố 2, thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai;

- Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 27/12/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc Phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm thị trấn thuộc tổ dân phố Plei Ktỏh, tổ dân phố 1 và tổ dân phố Plei Nghe, thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai.

- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 22/09/2025 của Ủy ban nhân dân xã Kông Chro về việc Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch chung xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai đến năm 2045.

3. Các nguồn tài liệu, số liệu, cơ sở bản đồ

- Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ Xây dựng Ban hành QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;

- Căn cứ Thông tư số 15/2023/TT-BXD ngày 29/12/2023 của Bộ Xây dựng Ban hành QCVN 07:2023/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;

- Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD của Bộ Xây dựng;

- Căn cứ QCVN 07:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;

- Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 13606:2023 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Yêu cầu thiết kế;

- Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2023 Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Yêu cầu thiết kế;

- Các tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.

- Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai đến năm 2035.

- Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xã Yang Trung, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai đến năm 2030.

- Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng xã Yang Nam, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai

- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai

- Hồ sơ Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (trước sáp nhập) được phê duyệt tại Quyết định số 1750/QĐ-TTg;

- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ nhất I nhiệm kỳ 2025-2030

3. Vị trí, phạm vi lập quy hoạch, quy mô lập quy hoạch:

* Vị trí: Xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai

* Phạm vi lập quy hoạch: Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch trên phạm vi toàn xã.

+ Phía Bắc: giáp với xã Chư Krey và xã Ya Ma.

+ Phía Tây: giáp xã Chơ Long.

+ Phía Nam: giáp xã Ia Pa, xã Ia Tul.

+ Phía Đông: giáp với xã Ya Ma và xã Sró.

* Quy mô lập quy hoạch:

- Tổng diện tích tự nhiên của xã Kông Chro: 20.078,72 ha

- Tỷ lệ lập quy hoạch: 1/10.000 và 1/5.000.

* Thời hạn lập quy hoạch:

- Giai đoạn ngắn hạn đến năm 2035.

- Giai đoạn dài hạn đến năm 2045.

 

Vị trí xã Kông Chro sau sáp nhập

4. Quan điểm và mục tiêu:

* Quan điểm:

- Quy hoạch lại xã cần được tích hợp vào quy hoạch tổng thể của tỉnh sau sáp nhập, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong các lĩnh vực như không gian, kinh tế, xã hội, hạ tầng, và môi trường.

- Điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với tình hình thực tế sau sáp nhập, bao gồm cả việc thay đổi cơ cấu dân số, kinh tế, và các yếu tố địa lý.

- Quy hoạch cần tập trung vào việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai, tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác để đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Quy hoạch cần hướng tới việc phát triển hài hòa giữa các khu vực trong xã, giữa khu vực nông thôn và đô thị và giữa các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Cần có các giải pháp để phân bổ dân cư một cách hợp lý, tránh tập trung quá đông ở một số khu vực và đảm bảo sự cân bằng trong phát triển.

- Quy hoạch hệ thống hạ tầng đồng bộ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

* Mục tiêu phát triển:

- Cụ thể hoá chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

- Phát huy vị trí, vai trò chiến lược của xã Kông Chro, khai thác hiệu quả mối quan hệ liên kết vùng, đồng thời phát huy các thế mạnh về kinh tế, du lịch, nông lâm nghiệp, sinh thái và cảnh quan, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của xã Kông Chro một cách toàn diện, bền vững.

- Phấn đấu xây dựng xã Kông Chro thành một đô thị sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

 

CHƯƠNG 2.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHU VỰC LẬP QUY HOẠCH.

  1. Khái quát đặc điểm điều kiện tự nhiên:

1.1. Địa hình:

Kông Chro nằm trong khu vực có độ cao trung bình 700-800 m so với mực nước biển. Độ cao thấp dần từ Bắc xuống Nam.

Các dạng địa hình phân bố đều như sau:

- Địa hình bằng phẳng có độ dốc từ 0-150 phân bố ở ven sông và triền suối, thung lũng độ cao < 300m, đất đai màu mỡ thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

- Địa hình đồi núi thấp phân bố hầu hết trên địa bàn xã, độ dốc từ 8-200, có nơi dốc cục bộ đến 300m thường bị chia cắt bởi hệ thống đồi núi chạy qua. Đất đai tương đối màu mỡ, thích hợp với cây hoa màu, cây ăn quả và cây lâu năm khác.

1.2. Hệ thống sông ngòi:

Hệ thống sông suối trên địa bàn xã có mật độ khá cao, trong đó có hệ  thống sông Ba chảy qua.

1.3. Khí hậu:

Chịu ảnh hưởng của 2 kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa Cao nguyên và khí hậu đồng bằng Duyên hải Miền trung nên khí hậu nóng và khô hơn một số khu vực trong tỉnh, một năm có hai mùa rõ rệt; Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 11, mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau;

+ Nhiệt độ không khí: Bình quân: 25,50C.

+ Lượng mưa: 1.478 mm.

+ Lượng bốc hơi: 2,9 mm/ngày.

+ Độ ẩm không khí: 80%.

+ Gió: Mùa khô, có hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa khô và gió mùa Tây Nam thổi vào mùa mưa. Tốc độ gió: 3,7 m/s. Thời gian có bão: Từ tháng 8 đến tháng 11.

         2. Khái quát về kinh tế xã hội:

Nguồn: Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2025

2.1. Về phát triển kinh tế:

2.1.1. Lĩnh vực Nông lâm nghiệp

* Trồng trọt: Công tác trồng trọt tiếp tục phát triển ổn định, từng bước chuyển dịch theo hướng hàng hóa, đảm bảo mùa vụ và cơ cấu cây trồng hợp lý.

Đã hoàn thành thu hoạch cây trồng Vụ Mùa năm 2024 theo đúng kế hoạch. Tổng diện tích gieo trồng Vụ Đông - Xuân 2024 - 2025 đạt 1.339/1.337,7 ha, vượt 0,1% kế hoạch, tăng 47,6 ha so với cùng kỳ năm trước. Các cây trồng ngắn ngày như: Đậu, ngô, rau và lúa đã thu hoạch xong. Nhân dân đã tiến hành gieo trồng vụ Mùa năm 2025 được 7.910/9.847,8 ha, đạt 80,3% kế hoạch, tăng 1.008 ha so với cùng kỳ; công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng được chú trọng, hướng dẫn người dân xuống giống đúng lịch thời vụ; việc trồng trọt đang từng bước phát triển theo hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất và thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.

* Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu nông nghiệp của xã, phát triển theo hướng tập trung và bền vững. Tổng đàn gia súc toàn xã đạt 20.210/20.381, đạt 99,16% kế hoạch, tăng 63 con so với cùng kỳ năm trước. Công tác phòng, chống dịch bệnh được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Trong 6 tháng đầu năm, không ghi nhận dịch bệnh lớn trên đàn vật nuôi. Hoạt động tiêm phòng và tiêu độc khử trùng được thực hiện đầy đủ. Chăn nuôi tiếp tục duy trì ổn định, tạo nguồn sinh kế bền vững cho người dân, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn dịch bệnh trên địa bàn.

* Phòng, chống thiên tai: UBND xã đã chủ động xây dựng và triển khai các phương án ứng phó thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân được đẩy mạnh. Trong 6 tháng đầu năm, không xảy ra thiệt hại do thiên tai gây ra.

* Xây dựng nông thôn mới: Công tác xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh, có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Đến nay, xã đã đạt 16/19 tiêu chí. Năm 2025, xã đăng ký thực hiện đạt thêm 01 tiêu chí. Xã đang tập trung huy động các nguồn lực, lồng ghép chương trình mục tiêu và sự tham gia của cộng đồng để hoàn thiện các tiêu chí còn lại, phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới trong thời gian tới.

2.1.2. Lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ: Hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ trên địa bàn xã tiếp tục duy trì ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu đời sống Nhân dân. Toàn xã hiện có 378 hộ đăng ký kinh doanh, 48 công ty, doanh nghiệp đang hoạt động với quy mô và lĩnh vực đa dạng; 01 hợp tác xã đang duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh theo hướng ổn định, từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng nông sản và dịch vụ hỗ trợ nông thôn.

Các loại hình dịch vụ như: Vận tải, vật liệu xây dựng, sửa chữa điện máy, viễn thông, dịch vụ ăn uống,... tiếp tục được mở rộng, đáp ứng tốt nhu cầu thiết yếu của người dân, đồng thời góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động địa phương.

2.1.3. Công tác quản lý trật tự đô thị, xây dựng: Trong 6 tháng đầu năm 2025, các cơ quan chức năng trong công tác quản lý trật tự xây dựng, đô thị tổ chức ra quân giải tỏa hành lang an toàn giao thông tại các khu vực trọng điểm như: tuyến đường Nguyễn Huệ, khu vực Chợ trung tâm xã; tuyên truyền, nhắc nhở 64 trường hợp lấn chiếm; đồng thời phối hợp đo đạc, sơn kẻ vạch ranh giới, đảm bảo mỹ quan đô thị và an toàn giao thông.

2.1.4. Tài chính - Ngân sách: Ngay từ đầu năm, UBND xã đã xây dựng kịch bản thu ngân sách cụ thể theo tháng, quý; triển khai đồng bộ các biện pháp điều hành, đảm bảo thu - chi hiệu quả. Thu ngân sách 6 tháng đầu năm đạt 4,28 tỷ đồng/4,66 tỷ đồng, đạt 91,85% KH, trong đó thu ngân sách xã được hưởng là 2,16 tỷ đồng/2,67 tỷ đồng, đạt 80,9% KH. Chi ngân sách: thực hiện 18,92 tỷ đồng/20,64 tỷ đồng, đạt 91,67% KH.

2.2. Văn hóa - xã hội:

2.2.1. Giáo dục - Đào tạo:

Công tác giáo dục được duy trì ổn định và đạt kết quả tích cực. Tổng số học sinh năm học 2024-2025 là 5.061 em/161 lớp, tăng 50 em so với năm học trước. Chất lượng giáo dục chuyển biến tích cực ở cả 3 bậc học; tỷ lệ chuyên cần cao (đạt từ 95% đến 99% ở các trường). Hoàn thành tổ chức thi tốt nghiệp THPT năm 2025; cấp phát chế độ học sinh đúng, đủ, kịp thời. Đẩy mạnh quản lý dạy thêm, học thêm; ứng dụng chuyển đổi số trong giáo dục - đào tạo.

2.2.2. Y tế - Dân số: Các chương trình y tế quốc gia, y tế dự phòng được triển khai đầy đủ, hiệu quả. Không ghi nhận dịch bệnh lớn trong 6 tháng đầu năm. Tính đến thời điểm tháng 6 năm 2025, trên địa bàn xã có 18.392 người tham gia bảo hiểm y tế, đạt 92,41% KH (KH giao: 98,71%). Trong 06 tháng đầu năm có 252 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, đạt 62,53% KH, nâng tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 92,41% (18.632/20.163 người), tiếp tục vận động người dân còn lại tham gia BHYT, BHXH. Tổ chức diệt loăng quăng, bọ gậy tại các khu dân cư. Tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

2.2.3. Dân tộc - Tôn giáo: Đến nay toàn xã có 4.699 hộ/20.936 khẩu, có 15 dân tộc sinh sống. Trong 6 tháng đầu năm 2025, không phát sinh tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS. Chính sách đối với người có uy tín được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn ổn định, không xảy ra vi phạm an ninh trật tự.

3. Hiện trạng của khu vực lập quy hoạch:

3.1. Hiện trạng sử dụng đất:

Nguồn: Theo Nghị quyết số 1664/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 421/QĐ-UBND ngày 26/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 của huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai.

- Tổng diện tích tự nhiên của xã Kông Chro sau khi sáp nhập: 20.078,72 ha

Trong đó:

+ Đất nông nghiệp      : 18.683,77ha, chiếm 93,06%

+ Đất phi nông nghiệp: 1.382,42ha, chiếm 6,88%

+ Đất chưa sử dụng    : 12,53ha, chiếm 0,06%

         3.2. Hiện trạng thôn làng và nhà ở:

- Phân bố dân cư: Dân cư phân bố trên địa bàn xã thành 17 thôn, làng (04 thôn và 13 làng).

- Dân cư được phân bố theo các trục đường giao thông chính và khu trung tâm các thôn làng nằm phân tán không tập trung trên toàn địa bàn xã, hiện nay dân cư các thôn làng cơ bản đã được định canh, định cư tương đối ổn định nhưng đời sống người dân còn nhiều khó khăn.

- Các điểm dân cư: Dân cư khu vực thị trấn Kông Chro cũ tập trung chủ yếu tại khu trung tâm các trục đường chính như Nguyễn Huệ, Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, Hai Bà Trưng, Trần Phú, Kpă Klơng nhà ở kiên cố từ 2 tầng trở lên chiếm khoàng 50%. Tại các khu vùng ven như đường Nguyễn Văn Trỗi, Anh Hùng Núp và các làng đồng bào như Nghe Nhỏ, Nghe Lớn, nhà ở mang tính truyền thống nhà cấp 4 có cây xanh sân vườn...

- Dân cư tại các xã Yang Trung, Yang Nam (cũ) tập trung chủ yếu ở khu vực trung tâm xã cũ số còn lại tập trung theo các thôn làng, sinh sống rải rác không tập trung, các khu dân cư nằm xa nhau và xen kẽ với đất nông nghiệp, nhà ở chủ yếu là nhà cấp 4 theo kiến trúc truyền thống hoặc nhà gỗ, nhà xây mái lợp tôn, diện tích nhỏ, cơ sở vật chất còn khó khăn.        

- Tổng số nhà ở xã Kông Chro là 4.475 nhà ở kiên cố và bán kiên cố, không có nhà tạm nhà dễ ngã đổ, cơ bản chống chịu được với bão có cường độ rủi ro cấp 3.

          3.3. Hiện trạng công trình công cộng:

* Cơ quan hành chính:

- Xã Kông Chro (mới): Các công trình Trụ sở Đảng ủy - HĐND - UBND - UBMTTQVN và các đoàn thể xã, các phòng ban chuyên môn, hội trường, nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính và tiếp dân được bố trí ở trụ sở HĐND&Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro (cũ). Bên cạnh đó, còn có Trụ sở Đảng ủy - HĐND - UBND - UBMTTQVN xã Yang Trung, Yang Nam phục vụ các hoạt động hành chính của người dân trước đây. Tuy nhiên, sau khi sáp nhập thì Trụ sở hành chính tập trung về tại xã Kông Chro mới nên sẽ dôi dư trụ sở cũ, sẽ đề xuất quy hoạch chức năng khác cho phù hợp với nhu cầu thực tế của người dân trong tương lai

 

                     Hiện trạng công trình hành chính sau sáp nhập

* Giáo dục, đào tạo:

- Thị trấn Kông Chro (cũ): Về giáo dục toàn thị trấn có 01 trường THPT Hà Huy Tập, 02 trường THCS, 02 trường tiểu học tại trung tâm thị trấn và các điểm trường tại các tổ dân phố và các làng, 01 trường mầm non tại trung tâm thị trấn và các điểm trường mầm non tại các thôn, làng đảm bảo cơ sở hạ tầng phục vụ học tập cho con em toàn thị trấn (cũ) cũng như các khu vực lân cận, không để xảy ra hiện tượng thiếu trường lớp học cho học sinh.

- Các xã Yang Trung, Yang Nam (cũ): Các điểm trường cũng cơ bản đảm bảo cơ sở vật chất, đáp ứng nhu cầu cho học sinh. Tuy nhiên sau khi sáp nhập phát triển mở rộng cần bố trí thêm quỹ đất mở rộng các trường đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu của người dân trong tương lai.

       

       

        * Y tế:

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh tại các Trạm y tế được đầu tư, nâng cấp đáp ứng cơ bản nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Ngành y tế xã đã chủ động tăng cường các biện pháp phòng chống các dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường.

- Thị trấn Kông Chro (cũ): Hiện tại có Trung tâm y tế huyện Kông Chro (cũ) với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Tại các xã Yang Trung, Yang Nam cũng có trạm y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho Nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, sau khi sáp nhập cần nghiên cứu quy hoạch đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân trong tương lai.

- Xã đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên bình quân duy trì 1,5%/năm. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đến cuối năm 2025 ước đạt 98,7%.

                                           Trung tâm y tế sau sáp nhập

         * Thương mại dịch vụ:

- Chợ trung tâm thị trấn (cũ) với cở sở hạ tầng đã xuống cấp không đảm bảo phục vụ, đến nay xã Kông Chro tiếp tục kêu gọi xã hội hóa để đầu tư lại công trình chợ trung tâm. Ngoài ra còn có một số dịch vụ kinh doanh vừa và nhỏ tại các hộ gia đình…

 - Hiện nay tại các xã Yang Trung, Yang Nam (cũ) chưa có chợ để người dân tập trung buôn bán. Về thương mại dịch vụ: Tập trung chủ yếu trên khu vực trung tâm xã. Các làng có một số hộ gia đình thu mua nông sản và kết hợp bán tạp hóa nhỏ lẻ phục vụ cho nhu cầu của người dân tại từng khu vực.

       

Chợ xã sau sáp nhập

* Văn hóa:

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng thôn, làng văn hóa được triển khai tích cực. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao được duy trì thường xuyên, tỷ lệ người dân tham gia tập luyện chiếm 25% dân số. Các thiết chế văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng đầu tư kiên cố, khang trang. Quan tâm bảo tồn, khôi phục, phát triển văn hóa cồng chiêng, các lễ hội truyền thống của người đồng bào dân tộc thiểu số góp phần phát triển du lịch trên địa bàn xã.

- Thị trấn Kông Chro (cũ) các công trình về văn hóa, sân thể dục thể thao được đầu tư phục vụ tốt nhu cầu sử dụng.

- Cơ sở vật chất văn hóa tại các xã Yang Trung, Yang Nam (cũ) được đầu tư, nâng cấp mở rộng, 100% thôn, làng trên địa bàn các xã đã có nhà văn hóa đáp ứng nhu cầu phục vụ sinh hoạt cho người dân. Ở các xã có trung tâm văn hóa - thể thao phục vụ các hoạt động văn hóa-thể thao trên địa bàn.

         3.4. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:

3.4.1. Giao thông:

Về cơ bản hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã được nhựa hóa, bê tông hoá và đường đất cấp phối tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa, sản xuất và đi lại của Nhân dân. Hiện nay có tuyến đường Trường Sơn Đông, tuyến đường Tỉnh 667, dự kiến có Quốc lộ 19E đi qua (theo danh mục ưu tiên đầu tư tại Quyết định số 1750/QĐ-TTg ngày 30/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ), đường liên xã hoặc liên thôn làng đã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm (hơn 89km đường giao thông đã được nhựa hóa, bê tông hóa): Đạt 100%. Các tuyến đường trong các khu dân cư và đường ra khu sản xuất đã và đang đầu tư xây dựng nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân, thường hay lầy lội vào mùa mưa.

 

                          Hiện trạng đường xã sau sáp nhập

3.4.2. Cấp nước:

- Xã Kông Chro: Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt tập trung cho khu vực thị trấn (cũ) hiện nay đã được đầu tư xây dựng, nguồn nước khai thác là nguồn nước mặt của sông Đăk Pơ Kơ, thuộc địa phận xã Ya Ma và giáp ranh với xã Sró (với công suất 2.000m3/ngày đêm). Hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt đã được đầu tư xây dựng cơ bản cung cấp chủ yếu cho công trình công cộng và khu dân cư khu vực trung tâm dọc theo các trục đường trung tâm thị trấn (cũ). Một số hộ dân tại những khu vực chưa có hệ thống mạng lưới đường ống cấp nước tập trung đưa tới, nguồn nước phục vụ sinh hoạt đang được khai thác bằng nguồn nước ngầm cục bộ bằng các giếng khoan, giếng đào, nước mưa...

- Xã Yang Trung, Yang Nam cũ: Hiện trạng người dân chủ yếu sử dụng nước giếng đào hoặc giếng khoan, nước mưa. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt 97%.

3.4.3. Cấp điện:

Nguồn cung cấp điện cho xã Kông Chro từ lưới điện quốc gia tại trạm 110kV An Khê, công suất 25MVA. Hiện nay trên địa bàn xã có 14 trụ tuabin gió thuộc 02 dự án điện gió với tổng công suất 68MW, 22 hệ thống điện mặt trời mái nhà với tổng công suất 55,032 MW, 03 nhà máy thủy điện với tổng công suất 42MW đã đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của xã. Nhìn chung hệ thống điện trên địa bàn xã phần lớn đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của Nhân dân.

3.4.4. Thủy lợi:

Hiện tại trên địa bàn xã có 03 công trình thuỷ lợi do Nhà nước đầu tư xây dựng. Trong đó có 01 hồ chứa (theo thiết kế ban đầu đủ để tưới cho 10 ha lúa/vụ và một số diện tích hoa một số diện tích hoa màu như dưa , bí, ớt,…), 01 trạm bơm (hệ thống kênh mương dài 2.343,1m bao gồm 66 m đường ống thép và 2.277,1 m (gồm 01 kênh chính và 04 kênh nhánh)) và 01 công trình đập tràn (hệ thống kênh mương dài 4,075 km gồm 4 kênh), tất cả các công trình có quy mô nhỏ phạm vi hoạt động phục vụ tưới trong một thôn, làng. Các công trình không có khả năng điều tiết nước và giảm lũ cho hạ du.

3.4.5. Thoát nước và vệ sinh môi trường:

- Trên địa bàn thị trấn Kông Chro (cũ) chưa đầu tư hệ thống mạng lưới cũng như khu xử lý nước thải sinh hoạt tập trung. Hệ thống thoát nước hiện nay đang sử dụng là hệ thống thoát nước chung cho nước mặt và nước thải sinh hoạt, hệ thống thoát nước là hệ thống các mương thu nắp đan và các mương hở sau đó thoát ra các mương tiêu thủy rồi thoát về suối Hle, suối Pơ Phò, sông Ba.

- Trên địa bàn xã Yang Trung, Yang Nam (cũ) chưa được đầu tư nhiều về hệ thống thoát nước hoàn chỉnh, một số tuyến đường khu trung tâm xã có hệ thống thoát nước dọc theo các tuyến đường trục chính. Các khu vực thôn làng chủ yếu thoát nước theo địa hình tự nhiên về các khu vực hợp thủy và đổ ra suối.

3.4.6. San nền và thoát nước mưa:

Nhìn chung có địa hình tương đối bằng phẳng tại khu trung tâm, ngoài ra một số khu vực địa hình có sự chia cắt theo các hợp thủy về các nhánh suối, ao hồ... nước mưa chưa được đầu tư hệ thống thu gom, nước thoát chủ yếu theo địa hình tự nhiên về các khu vực trũng thấp.

3.4.7. Nghĩa trang:

- Xã Kông Chro trước khi sáp nhập đều có nghĩa trang phục vụ nhu cầu chôn, cất cho Nhân dân trên địa bàn xã.

- Sau khi sáp nhập, nghĩa trang huyện Kông Chro (cũ) thuộc địa phận xã Ya Ma quản lý.

3.4.8. Thông tin liên lạc:

Nhìn chung trước khi sáp nhập đều có điểm phục vụ Bưu điện tại khu trung tâm. Mạng lưới bưu chính phát triển ổn định đảm bảo an toàn. 

4. Đánh giá tổng quan về hiện trạng.

a. Điểm mạnh:

- Có đường Trường Sơn Đông, đường liên xã đi qua địa bàn xã, là trục giao thông huyết mạch của xã kết nối với Quốc lộ 19, sẽ có những tác động đến sự phát triển của địa phương trong việc lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu, khai thác tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu...

- Với lợi thế còn duy trì tốt diện tích rừng sản xuất và rừng phòng hộ trên địa bàn xã. Có thể tận dụng phát triển các thành phần kinh tế rừng, dưới tán rừng và chê biến lâm nghiệp, tận dụng phát triển các tiềm năng về du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng...

- Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đang được hình thành tại khu trung tâm thị trấn Kông Chro (cũ) và ngày càng hoàn chỉnh, quỹ đất dành cho phát triển đô thị lớn, lực lượng lao động tương đối dồi dào, có khả năng cung ứng tốt khi mở rộng quy mô phát triển của các ngành kinh tế.

- Có hệ thống suối, kênh mương phân bố tương đối thuận lợi cho cấp nước sinh hoạt và sản xuất, đồng thời với đó là phát triển các dịch vụ đô thị gắn với cảnh quan, mặt nước.

- Nguồn nguyên liệu để chế biến các sản phẩm, chăn nuôi gia súc, nông lâm nghiệp nằm bao quanh khu quy hoạch.

b. Điểm yếu:

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa vững chắc; quy mô nền kinh tế còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa có định hướng chiến lược rõ ràng, cụ thể.

- Không gian đô thị chưa được định hình rõ nét, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội còn chưa đồng bộ, chưa đủ để đáp ứng cho phát triển của nền kinh tế lớn, chưa thể tạo ra bước đột phá trong phát triển lâu dài và tận dụng nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài ngân sách.

- Phát triển của xã vẫn chủ yếu dựa nhiều vào nguồn đầu tư từ vốn ngân sách, chưa hình thành các kênh thông tin và chuẩn bị hạ tầng, quỹ đất để xã hội hoá đầu tư.

- Nhóm ngành chế biến nông, lâm sản chủ yếu vẫn ở dạng chế biến thô, bảo quản sau thu hoạch, sau chế biến còn ít, công nghệ, thiết bị lạc hậu, dây chuyền sản xuất chủ yếu thủ công chưa thực sự khai thác hết tiềm năng lợi thế của huyện.

- Nguồn lao động chất lượng cao chưa nhiều, chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu phát triển, dân cư phân bố không đều, các dịch vụ đô thị, dịch vụ hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, chế tạo hạn chế, quy mô nhỏ lẻ.

c. Cơ hội, thuận lợi:

- Các dự án trọng điểm của tỉnh đã và đang triển khai trên địa bàn tạo động lực phát triển về thương mại dịch vụ hậu cần.

- Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và truyền thông tạo điều kiện cho xã Kông Chro có cơ hội nhanh chóng tiếp cận những tiến bộ mới của khoa học và kỹ thuật, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển với các đô thị khác trên nhiều phương diện.

- Định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới (thời kỳ hội nhập) của đất nước, tỉnh nói chung và xã Kông Chro nói riêng chú trọng hợp tác, liên kết, kết nối, tạo tác động tích cực, tạo cơ hội phát triển cho xã Kông Chro trong việc mở rộng phát triển đô thị, mở rộng phát triển kinh tế với duyên hải miền Trung, kết nối hạ tầng giao thông và thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp trong và ngoài nước.

d. Thách thức:

- Đời sống kinh tế, việc làm, thu nhập của đại bộ phận cư dân và các xã lân cận nhìn chung còn ở mức thấp, đồng nghĩa với sự hạn chế về nội lực trong việc đầu tư, mở rộng và nâng cấp đô thị trong tương lai.

- Chất lượng nguồn nhân lực chậm được cải thiện, cơ cấu đào tạo chưa sát nhu cầu thị trường, trong khi yêu cầu về số lượng lao động chất lượng cao ngày càng tăng.

- Hạ tầng kỹ thuật còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng tốt nhu cầu phát triển như giao thông có tính kết nối khu vực, kết nối vùng còn hạn chế, nhỏ hẹp; công trình cấp nước tập trung chưa thể đảm bảo cung cấp cho 100% dân cư, cơ sở sản xuất trên địa bàn; hạ tầng xã hội cho khu vực sản xuất công, nông và nghiệp như nhà ở, trung tâm thương mại, chợ, trường học,..chưa xứng tầm.

- Công tác thực hiện quy hoạch, quản lý quy hoạch sau khi được phê duyệt chưa đồng bộ.

 

CHƯƠNG 3.

TIỀM NĂNG, ĐỘNG LỰC VÀ DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

  1. Tiềm năng và động lực phát triển của xã.

- Có quỹ đất tự nhiên lớn, diện tích đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao, rất thuận lợi để phát triển các loại cây trồng phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu của địa phương.

- Có đường Quốc lộ Trường Sơn Đông, và dự kiến Quốc lộ 19E đi qua giúp thuận tiện giao thương hàng hóa, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và kết nối trong và ngoài tỉnh.

- Phát triển các loại hình du lịch cộng đồng tại địa phương nhằm khai thác lợi thế lịch sử và bảo tồn văn hóa truyền thống của người đồng bào Bahnar hiệu quả, thiết thực hơn.

  1. Dự báo về dân số, lao động.

Nguồn: Số liệu dân cư dữ liệu quốc gia về dân số đến tháng 7/2025

- Dân số hiện trạng toàn xã đến tháng 7/2025: 20.936 người, 4.699 hộ.

- Tỷ lệ tăng tự nhiên năm 2025 là 1,30%, dự kiến giai đoạn 2025 là 1,25% và giai đoạn 2045 là 1,20%.

- Tỉ lệ tăng dân số cơ học năm 2025 là 0,15%, dự kiến giai đoạn 2035 là 0,27% và giai đoạn 2045 là 0,36%.

- Tăng cơ học do nguyên nhân chủ yếu từ khu vực các xã lân cận dịch cư đến và sự hình thành phát triển các khu dân cư.

- Áp dụng công thức tính toán dân số qua một số thời kỳ:

 Nt = No *[1 + (Ttn + Tch)]­­­­­t

Trong đó:

  • Nt : Dân số năm dự báo
  • No: Dân số năm hiện trạng
  • Ttn: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
  • Tch: Tỷ lệ tăng dân số cơ học
  • t: Số năm trong khoảng thời gian dự báo.

- Dự báo quy mô dân số toàn xã qua các giai đoạn:

BẢNG DỰ BÁO DÂN SỐ TOÀN XÃ

(*) Tỷ lệ gia tăng dân số:

Tỷ lệ (%)

Hiện trạng tháng 7 năm 2025

Định hướng năm 2035

Định hướng năm 2045

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%)

1,30

1,25

1,20

Tỷ lệ tăng cơ học (%)

0,15

0,27

0,36

Tỷ lệ gia tăng dân số (%)

1,45

1,52

1,56

3. Dự báo lao động:

STT

Nội dung

ĐVT

Hiện trạng tháng 7/ 2025

Giai đoạn định hướng

Đến năm 2035

Đến năm 2045

 

1

Dân số

Người

20.936

24.345

28.421

 

2

Tỷ lệ tăng dân số

%

1,45

1,52

1,56

 

3

Số hộ

Hộ

4.699

5.551

6.570

 

4

Lao động trong độ tuổi

Người

11.515

14.607

19.895

 

5

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động

%

55

60

70

 

Phần lớn là lao động nông nghiệp, trình độ và năng suất lao động còn rất thấp (chủ yếu là canh tác nương rẫy cây lương thực). Lao động phi nông, lâm nghiệp, buôn bán chiếm số lượng thấp.

4. Dự báo đất đai xây dựng:

- Giai đoạn đến năm 2035 khoảng 400- 500 ha

- Giai đoạn đến năm 2045 khoảng: 500-600 ha

          5. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật:

5.1. Chỉ tiêu sử dụng đất:

* Chỉ tiêu sử dụng đất điểm dân cư nông thôn:

Loại đất

Chỉ tiêu sử dụng đất (m2/người)

Đất xây dựng công trình nhà ở

≥ 25

Đất xây dựng công trình công cộng, dịch vụ

≥ 5

Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật

≥ 5

Cây xanh công cộng

≥ 2

CHÚ THÍCH: Không bao gồm đất để bố trí các công trình hạ tầng thuộc cấp quốc gia, tỉnh, huyện.

         * Quy định về quy mô tối thiểu của các công trình công cộng, dịch vụ:

 

Loại công trình

Chỉ tiêu sử dụng công trình tối thiểu

Chỉ tiêu sử dụng đất tối thiểu

Bán kính phục vụ tối đa

1. Giáo dục

a. Trường, điểm trường mầm non

50 chỗ/1.000 dân

12 m2/chỗ

 

- Vùng đồng bằng:

1 km

- Vùng miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa:

2 km

b. Trường, điểm trường tiểu học

65 chỗ/1.000 dân

10 m2/chỗ

 

- Vùng đồng bằng:

1 km

- Vùng miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa:

2 km

c. Trường trung học

55 chỗ/1.000 dân

10 m2/chỗ

 

2. Y tế

Trạm y tế xã

1 trạm/xã

 

 

- Không có vườn thuốc

500 m2/trạm

- Có vườn thuốc

1.000 m2/trạm

3. Văn hóa, thể thao công cộng

a. Nhà văn hóa

 

1.000 m2/công trình

 

b. Phòng truyền thống

 

200 m2/công trình

 

c. Thư viện

 

200 m2/công trình

 

d. Hội trường

 

100 chỗ/công trình

 

e. Cụm công trình, sân bãi thể thao

 

5.000 m2/cụm

 

4. Chợ, cửa hàng dịch vụ

a. Chợ

1 chợ/xã

1.500 m2

 

b. Cửa hàng dịch vụ trung tâm

1 công trình/khu trung tâm

300 m2

 

5. Điểm phục vụ bưu chính viễn thông

Điểm phục vụ bưu chính, viễn thông (bao gồm cả truy cập Internet)

1 điểm/xã

150 m2/điểm

 

CHÚ THÍCH 1: Các hạng mục văn hóa, thể thao công cộng phải kết hợp trong cùng nhóm công trình để đảm bảo sử dụng khai thác hiệu quả;

CHÚ THÍCH 2: Tùy theo đặc điểm địa phương có thể bố trí cho xã hoặc liên xã.

 

         5.2. Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật:

5.2.1. Cấp điện:

- Nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt điểm dân cư nông thôn cần đảm bảo đạt tối thiểu là 150 W/người.

- Nhu cầu điện cho công trình công cộng phải đảm bảo lớn hơn 15% nhu cầu điện sinh hoạt.

5.2.2. Cấp nước:

- Nước cấp cho sinh hoạt: Trường hợp cấp nước đến hộ gia đình đảm bảo tối thiểu 60 lít/người/ngày đêm. Trường hợp cấp nước đến vị trí lấy nước công cộng đảm bảo tối thiểu 40 lít/người/ngày đêm

- Nước rửa đường 0,4 lít/m2/ngày đêm.

5.2.3. Thoát nước:

- Tối thiểu phải thu gom đạt 60% lượng nước thải phát sinh để xử lý.

          5.2.4. Rác thải sinh hoạt:

- Tiêu chuẩn rác thải sinh hoạt: 0,8 kg/người-ngày;

5.2.5. Hệ thống thông tin liên lạc:

- Tỷ lệ đường dây thuê bao cố định 20 - 25 đường/100 dân.

- Tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng cố định 15 - 20 thuê bao/100 dân.

- Tỷ lệ thuê bao băng rộng di động 35 - 40 thuê bao/100 dân.

- Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 40 - 45%; tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet 35 - 40%; tỷ lệ người sử dụng Internet 55 - 60%.

 

 

 

CHƯƠNG 4.

PHÂN VỦNG PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU QUẢN LÝ

  1. Phân vùng phát triển:

Phát triển xã Kông Chro theo hướng 1 hành lang và 3 vùng phát triển

- Hành lang theo trục Bắc Nam nối các xã Ia Pa, Chư Krey, Sơ Ró, Chơ Long.

Với 3 vùng phát triển:

Vùng trung tâm kết hợp các khu dân cư nông thôn.

Vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao và chăn nuôi tập trung.

Vùng lâm nghiệp kết hợp du lịch văn hóa dưới tán rừng.

  1. Định hướng phát triển không gian xã theo phân vùng:

2.1 Vùng trung tâm kết hợp các khu dân cư nông thôn.

- Là không gian sinh sống truyền thống của cộng đồng dân tộc thiểu số, đóng vai trò quan trọng trong duy trì bản sắc văn hóa, tổ chức đời sống cộng đồng và phát triển nông - lâm nghiệp gắn với sinh kế bền vững.

- Sau sáp nhập, vùng dân cư nông thôn trở thành khu vực có mật độ dân số cao nhất xã, với đặc điểm văn hóa - xã hội đặc thù của người dân tộc thiểu số, cần được bảo tồn và phát huy trong quá trình quy hoạch phát triển.

- Kinh tế vùng tập trung vào nông nghiệp truyền thống, lâm nghiệp cộng đồng và nghề thủ công bản địa, kết hợp với các mô hình kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã, hướng tới phát triển nông thôn mới theo hướng đặc thù vùng dân tộc thiểu số.

- Hạ tầng kỹ thuật được nâng cấp theo hướng phù hợp với điều kiện địa hình và văn hóa bản địa, ưu tiên các công trình thiết yếu như giao thông nông thôn, cấp nước sinh hoạt, điện lưới, trường học và trạm y tế, đồng thời đảm bảo tính thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tích hợp không gian sinh hoạt cộng đồng với các thiết chế văn hóa, như nhà rông, lễ hội truyền thống, không gian sinh hoạt tín ngưỡng, nhằm giữ gìn bản sắc và tạo điểm nhấn văn hóa trong quy hoạch nông thôn.

- Định hướng phát triển gắn với đào tạo nghề, nâng cao năng lực cộng đồng và hỗ trợ sinh kế, đặc biệt chú trọng đến phụ nữ và thanh niên dân tộc thiểu số, tạo điều kiện để người dân tham gia vào các chuỗi giá trị nông - lâm nghiệp và du lịch cộng đồng.

  1.  Vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao và chăn nuôi tập trung.

- Là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của xã, được quy hoạch gắn với hệ thống thủy lợi, đảm bảo nguồn nước tưới ổn định, tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất.

- Đóng vai trò là vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu cho chế biến, tiêu dùng nội địa và xuất khẩu, đồng thời góp phần nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả sử dụng đất.

- Kinh tế vùng phát triển theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng các mô hình canh tác hữu cơ, chuyển đổi số trong quản lý sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh.

- Tích hợp không gian trình diễn nông nghiệp công nghệ cao và giáo dục trải nghiệm, phục vụ đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, thu hút du khách tham quan, học tập, góp phần kết nối với phân vùng du lịch sinh thái và văn hóa.

- Hạ tầng kỹ thuật được đầu tư đồng bộ, bao gồm hệ thống giao thông nội đồng, kênh mương tưới tiêu, điện phục vụ sản xuất, kho bảo quản, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, tạo nền tảng cho liên kết chuỗi giá trị nông sản.

- Song song đó kết hợp vùng phát triển chăn nuôi tập trung góp phần vào phát triển kinh tế xã hội cho địa phương.

2.3 Vùng lâm nghiệp kết hợp du lịch văn hóa dưới tán rừng.

- Được định hướng như “Lá phổi xanh” của toàn khu vực phía Đông Bắc của xã. bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn đất, vừa khai thác cảnh quan sinh thái phục vụ du lịch nghỉ dưỡng bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh gắn với bản sắc địa phương.

- Khi hệ thống thủy lợi cấp vùng và giao thông kết nối hoàn chỉnh, vùng sẽ trở thành điểm đến du lịch sinh thái hấp dẫn, góp phần thúc đẩy liên kết vùng, đặc biệt trong phát triển nông - lâm nghiệp và dịch vụ du lịch cộng đồng.

- Kinh tế vùng tập trung phát triển lâm nghiệp bền vững, nông nghiệp hữu cơ và du lịch sinh thái, dựa trên tiềm năng rừng hiện hữu, hệ thống hồ chứa và cảnh quan tự nhiên, hướng tới mô hình kinh tế xanh - tuần hoàn.

- Hình thành vùng kinh tế sinh thái gắn với rừng, kết hợp với hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch như đường mòn sinh thái, điểm nghỉ dưỡng, trung tâm trải nghiệm văn hóa - nông nghiệp, nhằm nâng cao giá trị sử dụng đất và tạo sinh kế

  1. Yêu cầu quản lý:

3.1 Vùng lâm nghiệp kết hợp du lịch văn hóa dưới tán rừng.

- Hạ tầng kỹ thuật và giao thông: Đầu tư hệ thống giao thông phục vụ lâm nghiệp và du lịch theo hướng đường mòn sinh thái (hạn chế bê tông hóa, ưu tiên vật liệu thân thiện môi trường). Đảm bảo kết nối đồng bộ các điểm nghỉ dưỡng và trung tâm trải nghiệm. Phát triển hệ thống thủy lợi phải đi đôi với bảo vệ lưu vực, chống xói mòn.

- Kiến trúc và cảnh quan: Quản lý chặt chẽ kiến trúc các công trình phục vụ du lịch và nghỉ dưỡng (điểm dừng chân, nhà nghỉ cộng đồng), yêu cầu tuân thủ nguyên tắc kiến trúc bản địa và sử dụng vật liệu tự nhiên. Nghiêm cấm xây dựng công trình làm ảnh hưởng đến tầm nhìn, cảnh quan rừng.

- Môi trường và không gian công cộng: Bảo tồn nghiêm ngặt: Bố trí hành lang bảo vệ rừng, hành lang bảo vệ nguồn nước hồ, sông suối. Nghiêm cấm tuyệt đối các hành vi phá rừng, khai thác tài nguyên trái phép và xả thải chưa qua xử lý vào môi trường. Xây dựng hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt du lịch phi tập trung, đạt chuẩn.

- Khai thác Kinh tế - Dịch vụ: Xác định ranh giới rõ ràng cho các khu vực lâm nghiệp bền vững, nông nghiệp hữu cơ và du lịch sinh thái cộng đồng. Khuyến khích mô hình du lịch gắn với văn hóa địa phương (lễ hội, ẩm thực, thủ công) và trải nghiệm nông nghiệp. Hạn chế các loại hình dịch vụ gây xung đột môi trường và giảm tính nguyên sơ của rừng.

- An ninh - trật tự và an toàn xã hội: Kiểm soát bảo vệ rừng và phòng cháy: Trang bị hệ thống cảnh báo và kiểm soát ra vào rừng, đặc biệt là các khu vực dễ cháy. Đảm bảo an ninh trật tự tại các điểm du lịch. Tăng cường tuyên truyền, vận động người dân và du khách cùng tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước và di sản văn hóa bản địa.

3.2 Vùng trung tâm kết hợp các khu dân cư nông thôn.

- Hạ tầng kỹ thuật và giao thông: Đầu tư đồng bộ hạ tầng thiết yếu (giao thông nông thôn, điện lưới, cấp nước, trường học, trạm y tế) theo tiêu chí Nông thôn mới. Ưu tiên giải pháp hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với địa hình. Đảm bảo các tuyến giao thông chính kết nối thuận tiện với trung tâm xã và các vùng sản xuất.

- Kiến trúc và cảnh quan: Quản lý chặt chẽ kiến trúc nhà ở, khuyến khích duy trì, phục dựng kiến trúc nhà sàn và sử dụng vật liệu địa phương. Quy hoạch các khu vực tập trung sinh hoạt cộng đồng (nhà rông, không gian lễ hội) làm điểm nhấn cảnh quan. Kiểm soát việc xây dựng tự phát, không phù hợp với bản sắc.

- Môi trường và không gian công cộng: Bảo vệ nghiêm ngặt các thiết chế văn hóa (nhà rông, không gian tín ngưỡng) và đất công. Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý rác thải phù hợp với quy mô hộ gia đình, tránh gây ô nhiễm môi trường sống. Đảm bảo hành lang an toàn giao thông và thủy lợi nội đồng.

- Khai thác kinh tế - dịch vụ: Quản lý các hoạt động kinh tế hộ gia đình, hợp tác xã. Khuyến khích liên kết sản xuất với các vùng nông nghiệp công nghệ cao và du lịch sinh thái để tạo đầu ra. Ưu tiên đào tạo nghề và hỗ trợ sinh kế cho người dân tộc thiểu số.

- An ninh - trật tự và an toàn xã hội: Trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng công cộng tại các khu vực tập trung dân cư. Tăng cường tuyên truyền và bảo tồn các giá trị văn hóa, nhằm giữ gìn trật tự và an toàn xã hội dựa trên tự quản cộng đồng. Đảm bảo an toàn PCCC, đặc biệt tại các công trình công cộng.

3.3 Vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao và chăn nuôi tập trung.

- Hạ tầng kỹ thuật và giao thông: Đầu tư đồng bộ hệ thống kênh mương tưới tiêu hiện đại, điện phục vụ sản xuất công nghệ cao, và giao thông nội đồng đạt chuẩn để vận chuyển hàng hóa. Phát triển kho lạnh, kho bảo quản và trung tâm kỹ thuật nông nghiệp. Đảm bảo kết nối thuận tiện với các trục giao thông lớn (Quốc lộ, Tỉnh lộ).

- Kiến trúc và cảnh quan: Quản lý chặt chẽ kiến trúc các công trình sản xuất (nhà kính, nhà lưới, khu chế biến, kho bảo quản) phải đảm bảo tính hiện đại, khoa học nhưng hài hòa với cảnh quan chung. Khuyến khích xây dựng các khu vực trình diễn, trải nghiệm nông nghiệp có thiết kế mở và thân thiện với môi trường.

- Môi trường và không gian công cộng: Áp dụng nghiêm ngặt quy trình quản lý chất thải rắn, lỏng phát sinh từ sản xuất. Yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn sản xuất hữu cơ, GlobalGAP, hoặc VietGAP; nghiêm cấm sử dụng chất cấm và hạn chế tối đa hóa chất nông nghiệp. Xây dựng hành lang xanh, đệm sinh học quanh khu vực sản xuất để bảo vệ nguồn nước.

- Khai thác kinh tế - dịch vụ: Xác định rõ ràng các khu vực trồng trọt, chăn nuôi, và chế biến công nghệ cao. Khuyến khích mô hình chuyển đổi số trong quản lý sản xuất (IoT, Big Data). Thiết lập cơ chế liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ, kết nối các doanh nghiệp lớn và hợp tác xã. Tích hợp không gian cho giáo dục trải nghiệm và tham quan du lịch nông nghiệp.

- An ninh - trật tự và an toàn xã hội: Trang bị hệ thống bảo vệ an ninh cho các khu vực sản xuất và kho chứa vật tư, đặc biệt là các tài sản công nghệ cao (máy móc, thiết bị cảm biến). Đảm bảo các quy định về an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy cho khu vực sản xuất quy mô lớn và kho bãi.

 

 

CHƯƠNG 5.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN

5.1. Định hướng không gian toàn xã:

- Cập nhập và kế thừa các đồ án theo các Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày 28/02/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai đến năm 2035; Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 04/5/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 tại 03 điểm dân cư thuộc tổ dân phố 1, tổ dân phố Plei Hlektu, thị trấn Kông 2 Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai và Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ; Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 18/9/2020 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm phía Đông Sông Ba thuộc Tổ dân phố 1 và Tổ dân phố 2, thị trấn Kông 2 Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai và Quyết định số 131/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ; Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 10/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm thị trấn thuộc tổ dân phố Plei Ktỏh, tổ dân phố 1 và tổ dân phố Plei Nghe, thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai; Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân huyện Kông Chro về việc phê duyệt điều chỉnh; Quyết định số 421/QĐ-UBND ngày 26/6/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2025 của huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai và các quy hoạch khác.

- Xác định không gian xã được tạo nên bởi 4 trục giao thông đối ngoại đó là tuyến đường Trường Sơn Đông, đường quốc lộ 19E, đường tỉnh lộ 667, đường tỉnh 9 và đường tỉnh 668. Hình thành khu trung tâm xã nằm tại trung tâm thị trấn Kông Chro (cũ) là khu trung tâm hành chính bao gồm các công trình Trụ sở Đảng ủy - HĐND - UBND và Mặt trận, các đoàn thể xã, hội trường, nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính, khu văn hóa thể dục thể thao, giáo dục, an ninh quốc phòng... Bên cạnh đó là các khu dân cư hiện trạng, phát triển các khu dân cư kiểu mẫu với mật độ tương đối cao tại khu vực này, trong đó có hình thành một số khu vực phát triển về thương mại dịch vụ như Chợ, các công trình về siêu thị, ngân hàng… Phát triển khu thương mại dịch vụ kết hợp với cảnh quan tại khu vực phía Đông khu trung tâm xã tạo điểm nhấn về cảnh quan. 

- Đối với các khu trung tâm của 2 xã Yang Nam và xã Yang Trung trước khi sáp nhập các công trình giáo dục, y tế vẫn sử dụng phục vụ nhu cầu học tập cho các cháu tại các khu vực này. Các trụ sở dôi dư sau sáp nhập vẫn quy hoạch là đất công cộng.

- Các khu dân cư hiện trang tại các thôn làng chỉnh trang đầu tư về hạ tầng kỹ thuật, bên cạnh đó quy hoạch thêm quỹ đất dự phòng để phục vụ nhu cầu giãn dân tách hộ. Rà soát các quỹ đất văn hóa thể thao định hướng mở rộng để đảm bảo phục vụ cho Nhân dân.

- Công an xã tại khu vực thị trấn Kông Chro (cũ) với quy mô 0,95ha.

- Ban chỉ huy quân sự tại khu vực thị trấn Kông Chro (cũ) với quy mô 1,6ha.

- Quy hoạch mở rộng khu di tích nền nhà, hồ nước, kho tiền ông Nhạc về phía Bắc với quy mô mở rộng 2ha.

- Quy hoạch nghĩa trang xã với diện tích khoảng 16,6 ha.

- Quy hoạch cụm công nghiệp xã với diện tích khoảng 75 ha.

- Cập nhật tuyến đường tỉnh ĐT 668 đi qua xã.

- Quy hoạch bến xe tại tổ dân phố Plei Dơng với quy mô 2,0 ha.

- Quy hoạch chợ tại tuyến 2 phía Đông đường Anh Hùng Núp với quy mô 3,2 ha.

- Quy hoạch khu giết mổ tập trung phía Tây Bắc xã với quy mô 2ha.

- Quy hoạch các vị trí đất chăn nuôi tập trung.

- Quy hoạch trạm điện và các vị trí phát triển điện mặt trời nổi.

- Ngoài ra còn định hướng 1 số tuyến giao thông trục chính, giao thông liên khu vực tại khu trung tâm xã đảm bảo kết nối trong tương lai.

 

 

5.2. Quy hoạch sử dụng đất:

STT

Mục đích sử dụng đất

Hiện trạng
năm 2025

Định hướng
đến năm 2035

Định hướng
đến năm 2045

Tăng (+)
Giảm (-)

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Tăng (+)
Giảm (-)

Diện tích
(ha)

Cơ cấu
(%)

Tăng (+)
Giảm (-)

1

Đất nông nghiệp

18.683,77

93,05%

18.623,08

92,75%

-60,69

18.380,00

91,54%

-243,08

-303,77

1.1

Đất trồng lúa

368,31

1,83%

364,93

1,82%

-3,38

364,93

1,82%

 

-3,38

1.2

Đất trồng trọt khác

15.201,43

75,71%

15.074,52

75,08%

-126,91

14.727,02

73,35%

-347,50

-474,41

1.3

Đất rừng sản xuất

1.153,75

5,75%

1.153,75

5,75%

 

1.153,75

5,75%

 

 

1.4

Đất rừng phòng hộ

1.822,73

9,08%

1.822,73

9,08%

 

1.822,73

9,08%

 

 

1.5

Đất nuôi trồng thuỷ sản

64,16

0,32%

64,16

0,32%

 

64,16

0,32%

 

 

1.6

Đất nông nghiệp khác

73,39

0,37%

142,99

0,71%

69,60

247,41

1,23%

104,42

174,02

2

Đất xây dựng

920,54

4,58%

980,98

4,89%

60,44

1.224,06

6,10%

243,08

303,52

2.1

Đất ở

326,32

1,63%

459,55

2,29%

133,23

619,68

3,09%

160,13

293,36

2.2

Đất công cộng

29,57

0,15%

35,67

0,18%

6,10

38,79

0,19%

3,12

9,22

2.3

Đất cây xanh, thể dục, thể thao

9,68

0,05%

18,28

0,09%

8,60

26,63

0,13%

8,35

16,95

2.4

Đất tôn giáo, danh lam thắng cảnh, di tích, đình đền

0,68

0,00%

1,68

0,01%

1,00

3,68

0,02%

2,00

3,00

2.5

Đất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

0,67

0,00%

75,67

0,38%

75,00

75,67

0,38%

 

75,00

2.6

Đất khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng

25,48

0,13%

31,20

0,16%

5,72

31,20

0,16%

 

5,72

2.5

Đất xây dựng các chức năng khác

4,12

0,02%

10,64

0,05%

6,52

16,64

0,08%

6,00

12,52

2.6

Đất hạ tầng kỹ thuật

519,12

2,59%

343,20

1,71%

-175,92

406,68

2,03%

63,48

-112,44

2.6.1

Đất giao thông

232,10

 

306,89

 

74,79

370,37

 

63,480

138,27

2.6.2

Đất xử lý chất thải rắn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2.6.3

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

20,04

 

36,31

 

16,27

36,31

 

 

16,27

2.6.4

Đất hạ tầng kỹ thuật khác

 

 

38,11

 

38,11

38,11

 

 

38,11

2.6.5

Đất hạ tầng phục vụ sản xuất

266,98

 

268,48

 

1,50

268,48

 

 

1,50

2.6

Đất quốc phòng, an ninh

4,91

0,02%

5,10

0,03%

0,19

5,10

0,03%

 

0,19

3

Đất khác

474,39

2,36%

474,64

2,36%

0,25

474,64

2,36%

 

0,25

3.1

Đất sông ngòi, kênh rạch, suối và  mặt nước chuyên dùng

461,86

2,30%

462,11

2,30%

0,25

462,11

2,30%

 

0,25

3.2

Đất chưa sử dụng

12,53

0,06%

12,53

0,06%

 

12,53

0,06%

 

 

-

Tổng cộng

20.078,70

100%

20.078,70

100,00%

0,00

20.078,70

100,00%

 

0,00

 

CHƯƠNG 6.

QUY HOẠCH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

6.1. Chuẩn bị kỹ thuật (San nền thoát nước mưa)

a. Cơ sở thiết kế:

Bản đồ hành chính khu vực tỷ lệ 1/50.000.

Bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất của xã 1/25.000.

Công tác thực địa và điều tra số liệu tại địa phương.

b. Nguyên tắc thiết kế:

Tôn trọng hiện trạng, đảm bảo khu vực không bị ngập úng sạt lở đất.

Hạn chế đào đắp lớn.

Thoát nước mặt thuận lợi.

Kính phí đầu tư cho công tác san nền thoát nước hiệu quả nhất.

c. Giải pháp san nền:

- Chuẩn bị nền đất xây dựng: Dựa vào ưu thế nền đất cao, căn cứ vào cốt nền hiện hữu sẽ sử dụng phương pháp san lấp cân bằng đất đai tại chỗ.

- Cao độ nền xây dựng phù hợp với cao độ khống chế của từng dự án nhằm phát huy tối đa giá trị không gian kiến trúc cảnh quan, Và đảm bảo cho dự án không bị ngập lụt trong mọi điều kiện.

- Đối với khu vực trung tâm xã hiện hữu và các khu vực đã xây dựng với mật độ cao thì chủ yếu san đắp cục bộ trong quá trình cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm tạo độ dốc thoát nước, tránh ngập úng cục bộ. Trường hợp không có khả năng cải tạo tôn nền chống ngập có thể xây dựng bờ bao ven sông suối để chống ngập cho các khu vực. 

- Đối với các khu vực xây dựng mới có địa hình cao không ngập lụt phương án quy hoạch chiều cao sẽ bám theo địa hình tự nhiên, san đắp cục bộ tạo mặt bằng xây dựng, hạn chế phá vỡ mặt phủ tự nhiên để chống hiện tượng xói lở do mưa lũ.

- Quy hoạch cao độ nền phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch thoát nước mưa.

- Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên để san đắp nền với mức ít nhất.

- Độ dốc dọc đường theo quy chuẩn hiện hành để đảm bảo giao thông thuận lợi.

- Đảm bảo độ dốc nền công trình để đảm bảo thoát nước tự chảy.

- Cao độ đường phát triển mới đảm bảo hài hòa về cảnh quan với khu vực xung quanh.

- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa có hiệu quả tại khu đất xây dựng đô thị, với mục tiêu thoát nước nhanh nhất trong thời gian ngắn, tận dụng triệt để các kênh, mương, suối, hồ nước, khu vui chơi tạm thời, nhằm giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt.

- Đảm bảo thuận lợi giao thông an toàn và thuận tiện cho các phương tiện lưu thông, Độ dốc dọc đường 0,3% i 7,0%.

- Độ dốc nền từng khuôn viên công trình đạt i= 0,4% 5,0% để đảm bảo thoát nước tự chảy.

- Triệt để sử dụng hạ tầng kỹ thuật còn đang sử dụng tốt.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho thoát nước mặt đô thị.

d. Giải pháp thoát nước mưa:

- Chế độ thoát tự chảy dựa vào độ dốc địa hình tự nhiên.

- Chỉ nên xây dựng cống thoát nước cho khu vực có ít nhất 20 hộ gia đình sống tập trung.

- Khu vực dân cư, khu trung tâm xã và các khu tiểu thủ công nghiệp,... các tuyến cống chính lựa chọn chủng loại cống tròn BTCT hoặc mương xây đá, hoặc mường bê tông đúc sẳn có nắp đan BTCT.

- Lưu vực thoát nước:

+ Khu vực thị trấn Kông Chro cũ: Hướng thoát dốc theo hướng địa hình, thoát về hướng Nam, toàn bộ đô thị được phân thành 2 lưu vực thoát nước chính. Lấy sông Ba làm đường phân lưu cho toàn đô thị Kông Chro, lưu vực phía Tây sông Ba hướng dốc về phía Nam xuống sông Ba, phía Đông sông Ba hướng dốc về phía Tây Nam xuống sông Ba. Nước từ các lưu vực được thu gom bằng hệ thống mương, cống và đổ vào các sông suối, mương tiêu thủy gần nhất.

+ Khu vực Xã Yang Trung cũ: Hướng thoát nước chính về phía Đông, Bắc thoát về phía sông Ba và các nhánh sông suối hiện hữu.

+ Khu vực xã Yang Nam cũ: Hướng thoát nước chính về phía Đông, Nam thoát về phía sông Ba và các nhánh suối hiện hữu

+ Kích thước cống tuyến cống chính dự kiến D1200-D1500 độ dốc dọc cống i =0,4% (đảm bảo:I min >1/D).

+ Kích thước cống tuyến cống nhánh thu gom dự kiến D800-D1000 độ dốc dọc cống i =0,3% (đảm bảo:I min >1/D).

+ Các cống qua đường sử dụng cống tròn hoặc cống hộp (BTCT).

- Đối với khu vực ngoài khu dân cư, lưạ chọn chủng loại mương hở hoặc mương nắp đan xây dựng ven các trục đường giao thông, thiết diện hình thang, kết cấu xây gạch đá.

- Hệ thống thoát nước được xây dựng đồng bộ bao gồm: tuyến cống, giếng thu nước mưa, giếng kiểm tra, hố ga và cửa xả.

- Trục tiêu thoát nước chính là các suối khe lớn trong khu vực.

6.2. Giao thông

a. Thực trạng và tồn tại

- Hệ thống giao thông trên địa bàn xã hiện nay mới bước đầu được nâng cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng và xây dựng khu dân cư nông thôn mới trong tương lai.

b.Quy hoạch phát triển

* Giao thông đối ngoại:

- Tỉnh lộ 667 đi từ An Khê vào theo hướng Bắc Nam, định hướng nối với tỉnh Đăk Lak (lộ giới 30m).

- Tỉnh lộ 662 (đồng thời là đường Quốc lộ Đông Trường Sơn)  nằm về phía Tây xã, đây là trục giao thông thông thương giao lưu kinh tế có lộ giới (lộ giới 30m).

- Các trục đường liên xã thuộc hai xã Yang Trung, Yang Nam cũ kết nối với các xã phía Nam phía Tây và phía Đông có chỉ giới 20 - 30m

* Giao thông đối nội:

- Các tuyến đường giao thông trong khu trung tâm thị trấn (cũ) như đường Nguyễn Huệ, Kpă Klơng, Anh Hùng Núp, Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyên Văn trỗi là các trục chính cho đô thị. Lộ giới 20-30m.

- Đường liên thôn, làng: Đường giao thông nông thôn loại A, có lộ giới 13m-15m, bề rộng mặt đường 7m, rãnh nước và vỉa hè 3m-4m, mặt đường cấp phối đá dăm trải nhựa hoặc bê tông xi măng.

- Đường thôn, làng: Có lộ giới là 5m-11,5m, mặt đường bê tông xi măng, bố trí lề đường đủ rộng để bố trí rãnh tiêu thoát nước. Đối với các trục đường không có khả năng mở rộng, cố gắng bố trí một vài điểm tránh xe.

- Đường sản xuất chính: đường giao thông nội đồng có lộ giới đường 7,4m, bề rộng mặt từ 5m, mặt đường cấp phối đá dăm trải nhựa, đảm bảo cho xe ô tô tải trọng <10T hoạt động phục vụ sản xuất.

Bảng tổng hợp mặt cắt giao thông điển hình

Stt

Tên loại đường

Tên

mặt cắt

Lòng

đường

(m)

Vỉa hè

(m)

Chỉ giới

giao thông

(m)

1

Đường trục chính khu vực

1 - 1

20,0

(9-2-9)

5,0 x 2

30,0

Đường Trường Sơn Đông,

ĐT 9, TL 668, Đường Liên xã

2 - 2

20,0

5,0 x 2

30,0

2

Đường trục chính khu vực

3 - 3

15,0

5,0x2

25,0

4 - 4

15,0

(7-1-7)

5,0x2

25,0

5 - 5

12,0

4,0x2

20,0

3

Đường trục liên thôn, làng

6 - 6

7,0

(3,0-5,0)x2

13,0-15,0

4

Đường nội thôn, ngõ, xóm

 

3,0-5,5

(1,0-3,0)x2

5,0-11,5

5

Đường đi khu sản xuất

 

3,5-5,5

1,2x2

5,5-8,5

6.2.3. Khối lượng dự kiến đầu tư:

Bảng tổng hợp khối lượng giao thông dự kiến đầu tư

Stt

Giao thông

ĐVT

Khối lượng đầu tư

Giai đoạn
đến năm 2035

Giai đoạn
đến năm 2045

1

Đường  Trường Sơn Đông

Km

11,4

11,4

2

Tỉnh lộ 667

Km

5,7

5,7

3

Đường trục chính khu vực

Km

41,1

68,5

4

Trục đường liên xã

Km

45,5

45,5

5

Trục đường liên thôn, làng

Km

23,2

24,9

6

Đường ngõ xóm, thôn, làng, khu dân cư

Km

32,9

53,9

7

Đường chính ra khu sản xuất

Km

41,6

52,3

 

Tổng cộng

 

201,4

262,2

        6.3. Thủy lợi

Duy tu và bảo dưỡng các công trình thủy lợi hiện có nhằm đảm bảo năng lực tưới theo thiết kế.

Vận động nhân dân các thôn thường xuyên duy  tu bảo dưỡng các công trình thủy lợi trên địa bàn xã, nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy để đảm bảo phục vụ nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.

6.4. Quy hoạch phát triển mạng lưới điện

6.4.1. Chỉ tiêu cấp điện:

Bảng dự báo nhu cầu cấp điện sinh hoạt

stt

Chỉ tiêu
sử dụng điện

Hiện
 trạng
dân
số
(người)

Định hướng đến năm 2035

Định hướng đến năm 2045

Dân
số
(người)

Tỷ lệ
sử dụng
điện
(%)

Tiêu
chuẩn
cấp
điện

Nhu
cầu
Cấp điện
(KW)

Dân
số
(người)

Tỷ lệ
sử dụng
điện
(%)

Tiêu
chuẩn
cấp
điện
(W/người)

Nhu
cầu
Cấp điện
(KW)

1

Cấp điện phục vụ
sinh hoạt (W/người)

20.936

24.345

100%

150

3.652

28.421

100%

150

4.263

2

Cấp điện công trình
công cộng (kW)

   

15%

548

  

15%

548

3

Cấp điện công trình
công nghiệp (kW/ha)

   

140

10.594

  

140

10.594

4

Cấp điện chiếu sáng
giao thông (kW/ha)

   

5

46

  

5

59

5

Cấp điện chiếu sáng
giao thông (kW/ha)

   

10

767

  

10

926

6

Dự phòng

   

15%

2.341

  

15%

2.459

 

Tổng công suất phụ tải

    

17.948

   

18.849

 

Hệ số cosφ

   

0,7

0,8

    
 

Tổng công suất TBA

    

15.705

   

16.493

 

Tổng nhu cầu cấp điện dự báo đến năm 2035 là: 15.705 kVA.

Tổng  nhu cầu cấp điện dự báo đến năm 2045 là: 16.493 kVA.  

6.4.2. Quy hoạch hệ thống cấp điện:

* Nguồn cấp điện:

- Hiện tại toàn xã được cấp điện từ nguồn điện Quốc gia qua đường điện 22KV từ trạm trung gian 110/35/22KV E43 An Khê đi Kông Chro.

* Trạm biến áp:

- Hiện trạng xã có 29 TBA các trạm sẽ được đầu tư nâng cấp công suất đảm bảo nhu cầu cấp điện sinh hoạt cho khu dân cư trong các giai đoạn phát triển tiếp theo.

- Quy hoạch mới các TBA 22/0,4KV công suất từ 100-400kVA thay thế các trạm biến áp 2P hiện có, đảm bảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân tại và đảm bảo cung cấp điện phục vụ cho các khu dân cư mới trên địa bàn xã cũng như phục vụ đến các khu sản xuất tập trung.

- Đối với khu quy hoạch có quy mô lớn như đất khu công trình công cộng, dịch vụ, khu công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp... sẽ được rà soát và tính toán nhu cầu cấp điện cụ thể theo từng hạng mục và đề xuất phương án bố trí trạm biến áp, đường dây cấp điện tại bước quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư xây dựng.

* Đường dây điện 22KV:

- Lưới điện trung áp phân phối điện cho các trạm biến áp khu vực là lưới điện có cấp điện áp tiêu chuẩn 22kV, đầu tư xây dựng mạng cáp ngầm hoặc nổi có kết cấu theo dạng mạng phân nhánh, ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 50-60% công suất cực đại cho phép. Kết cấu của lưới điện là dạng mạch hở. Phương án vận hành cụ thể sẽ được chính xác hoá khi lập dự án chi tiết.

- Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn sao cho gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính phục vụ không quá lớn (nhỏ hơn 500m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để thuận tiện cho việc thi công.

- Vị trí, công suất trạm biến áp trong bản vẽ chỉ là định hướng, việc xác định cụ thể sẽ được thực hiện ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

- Việc đảm bảo hệ số công suất trung bình của lưới điện trong khu vực phù hợp với yêu cầu của cơ quan quản lý hệ thống điện và việc cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng sẽ được giải quyết tại từng trạm biến áp trong giai đoạn thiết kế sau.

* Đường dây điện 0,4KV:

- Từ trạm biến áp phân phối tổ chức từ 3 đến 4 tuyến 0,4kV theo dạng hình tia dọc theo các tuyến đường liên khu vực để cung cấp điện đến các hộ dân. Mạng lưới điện đi nổi tránh bị ảnh hưởng do mưa bão và lũ lụt.

 - Loại dây và kích thước dây dẫn sẽ được tính toán và thể hiện chi tiết trong giai đoạn thiết kế, triển khai thực hiện các dự án, đảm bảo bán kính phục vụ theo yêu cầu kỹ thuật không quá 400m.

- Lưới 0,4kV phục vụ cho từng hộ dân được lấy từ hộp chia dây đặt tại trụ và do ngành điện lực quản lí.

* Chiếu sáng giao thông.

- Phát triển chiếu sáng khu vực nông thôn kết hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung toàn xã.

- Sử dụng các nguồn năng lượng mới, tái tạo trong hoạt động chiếu sáng nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng điện - năng lượng và bảo vệ môi trường.

- Sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.

- Sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng, các trục đường chính ngoài khu dân cư…

- Chiếu sáng không gian công cộng, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng, an toàn góp phần bảo vệ an ninh. Hệ thống chiếu sáng công cộng đuợc quản lý và điều khiển bằng tủ điều khiển chiếu sáng công cộng.

- Rà soát lại toàn bộ hệ thống đèn chiếu sáng độ rọi, khoảng cách đèn theo đúng quy chuẩn tiêu chuẩn.

- Lưới điện chiếu sáng giao thông dùng 1 pha có cấp điện áp 220V.

- Đèn chiếu sáng dùng bóng đèn led chiếu sáng đường giao thông công suất 50 - 70W khoảng cách trung bình giữa các đèn 40m - 70m

Bảng thống kê khối lượng cấp điện

Stt

Danh mục

Đvt

Khối lượng đầu tư

Giai đoạn
đến năm 2035

Giai đoạn
đến năm 2045

1

Đường điện 22kV

Km

59,7

62,8

2

Đường điện 0,4kV

Km

54,6

70

3

Đường điện chiếu sáng giao thông

Km

42,2

71

4

Trạm biến áp

Trạm

48

48

 

6.5. Quy hoạch cấp nước

6.5.1 Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước:

  • Tiêu chuẩn dùng nước: 100 lít/ người ngày-đêm.
  • Tỷ lệ sử dụng: 90 - 100% dân số.
  • Các nhu cầu khác và công trình công cộng tính theo quy phạm.

Bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt toàn xã

stt

Đối tượng
cấp nước

Hiện
 trạng
dân
số
(người)

Định hướng đến năm 2035

Định hướng đến năm 2045

Dân
số
(người)

Tỷ lệ
sử dụng
NSH
(%)

Tiêu
chuẩn
cấp
NSH
(l/người/ng.đ)

Nhu
cầu
NSH
(m3/ng.đ)

Dân
số
(người)

Tỷ lệ
sử dụng
NSH
(%)

Tiêu
chuẩn
cấp
NSH
(l/người/ng.đ)

Nhu
cầu
NSH
 (m3/ng.đ)

1

Nước sinh hoạt

20.936

24.345

100%

100

2.435

28.421

100%

100

2.842

2

CTCC (≥10% NSH)

 

 

 

10%

244

 

 

10%

284

3

Nước cấp cho
dịch vụ, sản xuất

 

 

 

8%

195

 

 

8%

227

4

Nước cấp cho sản xuất
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

 

 

 

20

908

 

 

20

1.513

5

Dự phòng

 

 

 

15%

567

 

 

15%

730

 

Tổng:

 

 

 

 

4.349

 

 

 

5.596

Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2035 là 4.349 m3/ng.đ;

Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2045 là 5.596 m3/ng.đ;

- Mục tiêu: Đến năm 2035 khu trung tâm xã được sử dụng nguồn cấp nước sạch tập trung để sử dụng vào sinh hoạt, các hộ ở các thôn làng đều được sử dụng nguồn nước từ các công trình cấp nước tập trung hoặc các giếng khoan, giếng đào hợp vệ sinh để sử dụng cho sinh hoạt.

- Dự kiến đầu tư: đến năm 2035 sẽ đầu tư xây dựng các công trình sau:

+ Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung cho khu dân cư (sử dụng nguồn nước thô bơm từ  trạm cấp nước xã về trạm xử lý đạt tiêu chuẩn rồi đưa vào cấp cho sinh hoạt).

  • Công nghệ xử lý:

 

Mặt nước

 

 Trạm bơm nước sạch

Bể chứa nước sạch

Hoá chất khử trùng

Mạng lưới đường ống dẫn nước

Trạm bơm nước thô

Hoá chất keo tụ

Bể lắng

 

Bể lọc

 

 

 
  

 

 

 

 

 

 

 

*Nguån n­íc

 

 

6.5.2. Nguồn nước:

- Nguồn nước mặt: Gồm các nguồn nước suối chính như: sông Ba và một số nhánh suối trên địa bàn xã… tuy nhiên hầu hết các suối trên địa bàn đều nhỏ hẹp, nguồn nước cơ bản dồi dào nhưng phân bố không đều.

- Nguồn nước ngầm: Phổ biến có nước ở mức độ sâu 25-30 m, hiện tại ít được khai thác sử dụng.

- Nhìn chung, nguồn nước tuy tương đối sạch song việc khai thác gặp nhiều khó khăn nhất là nguồn nước ngầm (các giếng đào sâu thường gặp phải các tầng đá cứng).

6.5.2. Giải pháp quy hoạch:

Giải pháp thiết kế mạng lưới cấp nước sinh hoạt

- Mạng lưới cấp nước được thiết kế đảm bảo sự kết hợp đồng bộ với hệ thống cấp nước chung của khu vực.

- Chọn nguồn: Dự kiến nguồn nước cung cấp từ trạm cấp nước của thị trấn (cũ).

- Mạng lưới thiết kế theo kiểu mạng vòng và mạng cụt, đảm bảo tính an toàn trong cấp nước, đồng thời đảm bảo khả năng phân vùng, tách mạng lưới khi cần thiết nhằm mục đích kiểm soát và quản lý mạng lưới cấp nước.

- Các đường cấp nước chính trong khu vực quy hoạch đường kính từ 110-300 mm; Sử dụng các van chặn, đồng hồ tổng, đồng hồ vùng để tách thành các khu và phân khu khác nhau.

- Đối với các hộ dân phân bố không tập trung: Cấp nước theo hình thức phân tán, sử dụng các giếng khoan đường kính nhỏ có công trình lọc nước gia đình đúng kỹ thuật.

- Đối với các cụm dân cư tập trung: Cấp nước theo hình thức tập trung với các công trình xử lý nước hoàn chỉnh.

6.5.3. Công trình đầu mối:

- Khu vực trung tâm xã sử dụng nguồn nước từ trạm cấp nước của Thị trấn (cũ) công suất 2.000 m3/ngày-đêm (trạm sông Pơ Kơ) và 1.500 m3/ngày-đêm (trạm sông Ba).

- Đối với các khu vực cách xa khu vực trung tâm. Trước mắt vẫn sử dụng tạm thời nước giếng đào và giếng khoan cho sinh hoạt.

        -  Giai đoạn đến năm 2035: Nhu cầu dùng nước là 4.349 m3/ngày-đêm. Tiếp tục sử dụng hai trạm cấp nước hiện trạng với tổng công suất 3.500 m3/ngày-đêm. Kết hợp với các trạm cấp nước cục bộ tại các khu dân cư xa trung tâm.

+ Giai đoạn đến năm 2045: Nhu cầu dùng nước là 5.596 m3/ngày-đêm, cần mở rộng nâng cấp các trạm xử lý nước để nâng khả năng cung cấp phục vụ nhu cầu cấp nước sinh hoạt với quy mô dự kiến khoảng 5.600m3/ngày-đêm, đồng thời đầu tư mở rộng mạng lưới đường ống chính đưa nước đến các điểm dân cư mở rộng và các công trình công cộng mới.

6.5.4. Mạng lưới phân phối:

- Thiết kế cấu tạo mạng cấp nước nối vòng, từ các ống chính D200 - D300mm dự kiến đầu tư dọc tuyến đường Trường Sơn Đông, trục tỉnh lộ, trục liên xã và đấu nối các ống có đường kính từ D110 - 150mm vào các thôn.

- Sử dụng ống nhựa uPVC đối với đường kính ống D110 D150mm và ống HDPE với đường kính ống D110 mm trở xuống. Độ sâu đặt ống tối thiểu 0,7 m.

- Kích thước đường ống được tính toán và cân bằng áp lực theo chương trình LOOP.

- Bố trí hố van tại các nút tính toán; bố trí trụ cứu hoả trên các tuyến ống có đường kính từ 110mm trở lên, bán kính phục vụ 150m.

 6.5.5. Giải pháp cấp nước phòng cháy chữa cháy:

- Nhằm đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho khu vực trên các trục đường giao thông sẽ tổ chức các họng cứu hoả lấy nước từ mạng lưới cấp nước có đường kính ống D>110mm nhằm cung cấp nước phòng cháy chữa cháy cho khu vực. Họng cứu hoả được bố trí tại ngã 3, ngã 4 nơi thuận tiện cho việc lấy nước Khoảng cách giữa các trụ cứu hỏa tối đa là 150m. Hệ thống giao thông được quy hoạch với lòng đường có mặt cắt từ 3,5m - 12m đảm bảo cho các loại xe phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy. Bố trí 1 điểm xây dựng doanh trại cho đơn vị PCCC của huyện trong khuôn viên quỹ đất công an đảm bảo linh hoạt trong công tác PCCC. Ngoài việc sử dụng các họng cứu hỏa này còn tận dụng nguồn nước mặt nhằm cung cấp lượng nước cứu hỏa kịp thời khi có sự cố xảy ra.

6.5.5. Khối lượng dự kiến đầu tư:

Bảng thống kê khối lượng cấp nước

Stt

Danh mục

Đvt

Khối lượng đầu tư

Giai đoạn
đến năm 2035

Giai đoạn
đến năm 2045

1

Ống cấp nước D200-D250

Km

8,7

8,7

2

Ống cấp nước D110 - D150

Km

36,70

39,9

3

Trạm cấp nước cục bộ

cái

17

19

4

Trạm cấp nước tập trung

Trạm

2

2

 

6.6. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường

6.6.1. Các chỉ tiêu và dự báo lưu lượng nước thải:

* Nước thải sinh hoạt: (lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước)

- Giai đoạn 2025- 2035 : 100 l/người/ ng.đ. Tỷ lệ Thu gom nước thải 60%.

- Giai đoạn 2035- 2045 : 100 l/người/ ng.đ. Tỷ lệ Thu gom nước thải 80%.

BẢNG DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI

stt

Nguồn
nước thải

Định hướng đến năm 2035

Định hướng đến năm 2045

Tỷ lệThu
gom nước thải
(%)

Tiêu chuẩn
thải nước
(m3/ng.đ)

Lưu lượng
nước thải
(m3/ng.đ)

Tỷ lệThu
gom nước thải
(%)

Tiêu chuẩn
thải nước
(m3/ng.đ)

Lưu lượng
nước thải
(m3/ng.đ)

1

Nước thải sinh hoạt

60%

2.435

1.461

80%

2.842

2.274

2

Nước thải CTCC

60%

244

146

80%

284

227

4

Nước thải dịch vụ, sản xuất

60%

195

117

80%

227

182

3

Nước cấp cho sản xuất
công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp

80%

908

726

80%

1.513

1.211

 

Tổng:

 

 

2.451

 

 

3.893

 

Tổng lượng nước thải dự báo đến năm 2035 là: 2.451 m3.

Tổng lượng nước thải dự báo đến năm 2045 là: 3.893 m3.

6.6.2. Các chỉ tiêu và dự báo khối lượng chất thải rắn:

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn: ≥80%;

- Chỉ tiêu về lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh: 0,8 kg/ng/ng.đ;

- Chỉ tiêu về lượng chất thải rắn công nghiệp phát sinh: ≥ 0,3 tấn/ha.

BẢNG DỰ BÁO KHỐI LƯỢNG RÁC THẢI

 

STT

Thành phần dùng nước

Định hướng đến năm 2035

Định hướng đến năm 2045

Quy mô
(Người)

Tiêu
chuẩn

Nhu cầu (tấn/ngđ)

Quy mô (Người)

Tiêu chuẩn

Nhu cầu (tấn/ngđ)

1

Chất thải rắn phát sinh

24.345

0,8 kg/ng/ng.đ

19,5

28.421

0,8 kg/ng/ng.đ

22,7

2

Tỷ lệ thu gom CTR

 

80%

15,6

 

80%

18,2

3

Chất thải rắn CN phát sinh

75,67

0,3 tấn/ha/ng.đ

22,7

75,67

0,3 tấn/ha/ng.đ

22,7

 

Tổng Cộng

 

 

38,3

 

 

40,9

 

Tổng lượng rác thải dự báo đến năm 2035 là: 38,3 tấn.  

Tổng lượng rác thải dự báo đến năm 2045 là: 40,9 tấn.                                        6.6.3. Giải pháp quy hoạch thoát nước thải và bảo vệ môi trường:

a. Thoát nước bẩn:

- Sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng.

- Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý cục bộ được thu gom và xử lý tại các bể xử lý cục bộ tại khu dân cư sau khi đảm bảo tiêu chuẩn sẽ được dẫn chung trong mương thoát nước mưa rồi đổ ra kênh tiêu nước nông nghiệp.

- Đối với nước thải sinh hoạt ở các hộ gia đình và công trình công cộng sẽ được xử lý cục bộ bằng các bể tự hoại đúng tiêu chuẩn trước khi cho xả vào hệ thống thoát nước chung. Khuyến khích các hộ gia đình xây bể tự hoại đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Đối với các hộ gia đình chăn nuôi gia súc tập trung sẽ xử lý phân gia súc và nước rửa chuồng trại bằng các bể Biogas.

b. Chất thải rắn:

+.Chất thải rắn sẽ được phân loại sau đó vận chuyển về nhà máy xử lý rác thải.

+ Các điểm tập kết CTR sinh hoạt tại các xóm được bố trí trong bán kính không quá 100m, xây dựng 5 bể chứa CTR cho các thôn trong xã và bố trí xe thu gom và vận chuyển chất thải rắn từ các điểm tập kết đến điểm tập trung tạm thời.

- Đến năm 2045:

+ Vận động các hộ dân phân loại CTR tại gia đình để tái sử dụng một phần CTR hữu cơ dùng cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và phân bón cây trồng.

6.6.4. Tổng hợp khối lượng thoát nước:

Stt

Danh mục

Đvt

Khối lượng đầu tư

Giai đoạn
đến năm 2035

Giai đoạn
đến năm 2045

1

Cống thoát nước D800-1500

km

74,12

123,54

2

Mương thoát nước nắp đan B800-1200

km

44,36

73,94

3

Mương hở (khu vực ngoài dân cư)

km

50,17

95,94

3

Trạm xử lý nước thải sinh hoạt

Trạm

1

2

3

Trạm xử lý nước thải công nghiệp

km

1

1

 

6.7. Nghĩa trang

- Định hướng nghĩa trang các thôn làng có diện tích 1,0-2,0 ha

- Định hướng trong giai đoạn tiếp theo sẽ tập trung mai táng về nghĩa trang chung được quy hoạch tại xã.

- Đối với các thôn, làng có nghĩa trang gần với khu dân cư (dưới 500m) thì khoanh vùng lại và tìm vị trí quy hoạch mới đảm bảo tiêu chuẩn cũng hư đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Dự kiến đến giai đoạn dài hạn: Trồng cây xanh bao quanh nghĩa trang, xây dựng đường đi, mộ chí xây có hàng lối, tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp tôn nghiêm.

 

CHƯƠNG 7.

CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

 

  1. Các dự án ưu tiên đầu tư:
  1. Căn cứ xác định chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
  • Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã: Quy hoạch chung xã Kông Chro được lập nhằm cụ thể hóa mục tiêu phát triển nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và sản xuất hàng hóa, từng bước xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Ưu tiên đầu tư các lĩnh vực trực tiếp phục vụ sản xuất, sinh hoạt dân cư và an sinh xã hội.
  • Căn cứ hiện trạng và nhu cầu cấp thiết:

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, thủy lợi, cấp - thoát nước, điện sinh hoạt) còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

+ Thiếu các công trình công cộng phục vụ dân sinh như: trường học đạt chuẩn, trạm y tế, nhà văn hóa, khu sinh hoạt cộng đồng.

+ Các vấn đề về môi trường, cảnh quan và nhà ở nông thôn còn hạn chế, cần được chỉnh trang, cải thiện để nâng cao chất lượng sống của người dân.

  • Căn cứ khả năng và nguồn lực đầu tư:

+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (Trung ương, tỉnh) hỗ trợ theo các chương trình, dự án.

+ Huy động nguồn lực xã hội hóa từ doanh nghiệp, hợp tác xã và nhân dân.

+ Nguồn vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các tổ chức quốc tế.

  • Nguyên tắc xác định dự án ưu tiên:

+ Ưu tiên giải quyết các nhu cầu bức thiết, cấp bách trước mắt của người dân.

+ Lựa chọn các dự án có tính lan tỏa cao, góp phần thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển đồng bộ.

+ Bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối vốn và tính khả thi trong triển khai thực hiện

  1. Bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện
  • Phân kỳ đầu tư hợp lý: Ưu tiên triển khai các dự án cấp thiết, có tính khả thi cao trong giai đoạn đầu; các dự án quy mô lớn, yêu cầu vốn đầu tư lớn sẽ bố trí thực hiện ở giai đoạn sau, phù hợp với điều kiện thực tế của xã.
  • Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư: Kết hợp linh hoạt các nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn xã hội hóa, vốn tín dụng và vốn hỗ trợ quốc tế); đồng thời khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia đóng góp công sức, vật chất trong quá trình thực hiện.
  • Tăng cường công tác quản lý, giám sát: Lập kế hoạch đầu tư hằng năm cụ thể, công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và Nhân dân nhằm bảo đảm hiệu quả, chất lượng đầu tư.
  • Lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia: Kết hợp chặt chẽ với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo bền vững và các chương trình, dự án khác có liên quan để phát huy hiệu quả tổng hợp, tránh chồng chéo và lãng phí nguồn lực.
  1. Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch:

Quy hoạch chung xây dựng xã Kông Chro là công cụ quan trọng định hướng phát triển không gian, kinh tế - xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong giai đoạn trước mắt và lâu dài. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc triển khai thực hiện quy hoạch cần có các giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhằm đưa quy hoạch vào cuộc sống, phục vụ thiết thực đời sống nhân dân và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu.

  1. Mục tiêu thực hiện quy hoạch:
  • Quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên hợp lý, hiệu quả: Tổ chức sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển, đồng thời bảo đảm an ninh - quốc phòng và ổn định đời sống nhân dân.
  • Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, phù hợp: Từng bước hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng, cấp - thoát nước, điện sinh hoạt, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... đáp ứng nhu cầu dân sinh và sản xuất của người dân trong xã.
  • Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững: Khai thác lợi thế về đất đai, khí hậu để phát triển nông nghiệp hàng hóa, cây trồng có giá trị kinh tế cao; mở rộng dịch vụ thương mại - du lịch cộng đồng gắn với di tích lịch sử, văn hóa của xã; góp phần nâng cao thu nhập và đời sống người dân.
  • Bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan và bản sắc văn hóa: Tăng cường công tác quản lý môi trường, thu gom và xử lý rác thải, cải thiện vệ sinh nông thôn; bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp với xây dựng nếp sống văn minh, tạo dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp.
  1. Giải pháp công bố và quản lý quy hoạch

* Công khai quy hoạch

  • Tổ chức công bố rộng rãi: Phòng Kinh tế xã tổ chức công bố quy hoạch chung xây dựng xã đến toàn thể cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn. Việc công bố cần được thực hiện công khai, minh bạch, dễ hiểu, gắn với tuyên truyền, phổ biến nội dung quy hoạch để người dân nắm bắt, đồng thuận và cùng tham gia thực hiện.

* Hình thức công bố:

  • Niêm yết công khai bản đồ và các nội dung quy hoạch tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa các thôn, làng và các điểm sinh hoạt cộng đồng.
  • Lồng ghép nội dung quy hoạch trong các cuộc họp dân, sinh hoạt chi bộ, các buổi tuyên truyền của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
  • Trường hợp có điều kiện, đăng tải nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử của huyện hoặc qua hệ thống truyền thanh của xã để người dân dễ dàng tiếp cận
  1. Ban hành quy chế quản lý xây dựng theo quy hoạch
  • Xây dựng và ban hành quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng trên địa bàn xã sau khi quy hoạch được phê duyệt.
  • Xác định rõ ranh giới các khu vực được phép xây dựng, khu vực hạn chế hoặc cấm xây dựng, khu vực bảo tồn cảnh quan, không gian sinh thái và khu đất dự trữ phát triển.
  • Quy định cụ thể về quản lý kiến trúc, cảnh quan nông thôn, quy mô, chiều cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi công trình trong khu dân cư; khuyến khích xây dựng nhà ở phù hợp bản sắc văn hóa, phong tục của đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Hướng dẫn nhân dân lập hồ sơ, thủ tục xây dựng, cải tạo, chỉnh trang nhà ở, công trình phụ trợ theo đúng quy hoạch được duyệt
  1. Tăng cường công tác quản lý và giám sát thực hiện
  • Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc triển khai quy hoạch, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp xây dựng trái phép, lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích.
  • Tăng cường vai trò của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc theo dõi, giám sát quá trình thực hiện quy hoạch.
  • Đảm bảo mọi hoạt động đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng, sản xuất - kinh doanh, khai thác tài nguyên trên địa bàn đều phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt.
  • Thường xuyên rà soát, cập nhật, điều chỉnh quy hoạch khi có biến động lớn về dân cư, kinh tế hoặc chính sách, bảo đảm quy hoạch luôn phù hợp với tình hình phát triển thực tế của xã.
  1. Giải pháp tổ chức thực hiện
  1. Lập kế hoạch triển khai theo giai đoạn
  • Giai đoạn ngắn hạn (1-3 năm): Tập trung đầu tư các công trình thiết yếu, đáp ứng nhu cầu trước mắt của người dân như:

+ Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông nông thôn, cầu cống, đường nội đồng phục vụ sản xuất và đi lại.

+ Cải tạo, sửa chữa trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, đảm bảo đạt chuẩn cơ bản theo quy định.

+ Xây dựng chợ trung tâm xã, hệ thống điện - nước sinh hoạt tại các thôn còn khó khăn.

  • Giai đoạn trung hạn (4-7 năm)

+ Hoàn thiện hạ tầng sản xuất và khu trung tâm xã, kết nối đồng bộ giữa các khu dân cư.

+ Phát triển hạ tầng thương mại, chợ khu vực, hệ thống cấp thoát nước, thu gom rác thải sinh hoạt.

+ Từng bước hình thành các khu sản xuất tập trung, vùng trồng trọt - chăn nuôi phù hợp điều kiện khí hậu, đất đai.

  • Giai đoạn dài hạn (8-10 năm)

+ Phát triển các khu ở mới, khu dịch vụ - thương mại, du lịch cộng đồng, gắn với phát triển kinh tế địa phương.

+ Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hướng đến xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

  1. Lồng ghép các chương trình, dự án
  • Đưa nội dung quy hoạch vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn của xã.

+ Tích hợp và huy động nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia:

+ Xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững;

+ Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

  • Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
  • Kết hợp nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người dân, hợp tác xã.
  1. Ưu tiên các công trình trọng điểm
  • Hạ tầng giao thông và sản xuất: Giao thông liên thôn - nội đồng, cầu dân sinh, mương thủy lợi nhỏ, đường ra khu sản xuất.
  •  Công trình công cộng: Trường học đạt chuẩn quốc gia, trạm y tế xã, nhà văn hóa - sân thể thao, chợ trung tâm.
  • Hệ thống hạ tầng thiết yếu: Cấp điện an toàn, cấp nước sạch, xử lý chất thải sinh hoạt, đảm bảo môi trường xanh - sạch - đẹp.
  1. Giải pháp về nguồn lực
  • Nguồn vốn ngân sách nhà nước

+ Huy động nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, tỉnh và nguồn hỗ trợ khác để đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm.

+ Ưu tiên đầu tư hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh, sản xuất, giáo dục, y tế và môi trường.

  • Xã hội hóa đầu tư

+ Khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, dịch vụ thương mại, du lịch sinh thái, làng nghề truyền thống.

+ Tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, thủ tục hành chính, tiếp cận vốn để thu hút các nhà đầu tư và dự án nhỏ phù hợp điều kiện miền núi.

  • Nguồn vốn tín dụng ưu đãi

+ Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, các chương trình tín dụng vi mô.

+ Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp, cải tạo nhà ở, nâng cao đời sống.

  1. Giải pháp quản lý đất đai và xây dựng
  • Rà soát, cấp mới và điều chỉnh giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bảo đảm quản lý chặt chẽ, tránh lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.
  • Thực hiện nghiêm việc cấp phép xây dựng, đảm bảo các công trình tuân thủ quy hoạch, phù hợp cảnh quan nông thôn.
  • Tổ chức chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu, vận động nhân dân thực hiện phong trào “Nhà sạch - vườn đẹp - ngõ văn minh - môi trường xanh”, hướng đến xây dựng xã nông thôn mới bền vững.
  1. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:

DANH MỤC DỰ ÁN DỰ KIẾN ĐĂNG KÝ BỐ TRÍ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2026-2030

 

STT

Danh mục dự án

Quyết định chủ trương, Quyết định đầu tư ban đầu hoặc QĐ đầu tư điều chỉnh

Kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025

Lũy kế số vốn  bố trí từ khởi công đến hết năm 2025

Nhu cầu kế hoạch 2026-2030

 

 

 

 

TMĐT

Tổng số

Tổng số

Tổng số

Trong đó:

 

 

Tổng số

   

NSTW

NS tỉnh

 

 

 

 

 

TỔNG SỐ

     90.000

                45.000

                 940

           919.260

     515.000

 404.260

 

 

A

DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP
 (giai đoạn 2021-2025 sang 2026-2030)

90.000

45.000

940

89.060

 

89.060

 

 

 

GIAO THÔNG

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Đường nội thị thị trấn Kông Chro, tỉnh Gia Lai

90.000

45.000

940

89.060

 

89.060

 

 

B

DỰ ÁN ĐỀ XUẤT MỚI

 

0

0

830.200

515.000

315.200

 

 

I

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

 

 

 

 

515.000

 

 

 

 

GIAO THÔNG

 

 

 

540.900

515.000

25.900

 

 

2

Đường quy hoạch khu vực trung tâm xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai

 

 

 

 

90.000

25.900

 

 

3

Cầu Đê Ktỏh xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai

 

 

 

 

125.000

 

 

 

 

NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Kè chống sạt lở sông Ba qua Trung tâm xã Kông Chro

 

 

 

 

300.000

 

 

 

II

NGÂN SÁCH TỈNH

 

 

 

 

 

289.300

 

 

 

GIAO THÔNG

 

 

 

 

 

270.800

 

 

5

Nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ Trung tâm xã đi các làng (các tuyến liên xã huyện cũ)

 

 

 

 

 

36.000

 

 

6

Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường và hệ thống thoát nước, vỉa hè dọc các tuyến đường khu vực trung tâm xã Kông Chro

 

 

 

 

 

70.000

 

 

7

Cầu từ làng Rơng Tnia đi xã Sró

 

 

 

 

 

125.000

 

 

8

Đường làng Glung xã Kông Chro

 

 

 

 

 

9.900

 

 

9

Nâng cấp, mở rộng tuyến đường (trung tâm xã Yang Nam cũ)

 

 

 

 

 

7.900

 

 

10

Khu di tích quốc gia đặc biệt Nền nhà, hồ nước, kho tiền ông Nhạc quần thể Tây Sơn Thượng Đạo

 

 

 

 

 

12.000

 

 

11

Đường khu dân cư trung tâm xã Yang Trung (cũ)

 

 

 

 

 

10.000

 

 

 

GIÁO DỤC

 

 

 

 

 

1.500

 

 

12

Trường THCS Dân tộc Nội trú

 

 

 

 

 

1.500

 

 

IV

CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ

 

 

 

 

 

17.000

 

 

13

Bể chứa nước sạch khu xử lỷ và nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt trên địa bàn

 

 

 

 

 

7.000

 

 

14

Hệ thống chiếu sáng, cây xanh xã Kông Chro

 

 

 

 

 

10.000

 

 

 

DANH MỤC KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THỰC HIỆN 03 CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIAI ĐOẠN 2026-2030

 

STT

Danh mục công trình

Năng lực thiết kế

Nhu cầu kế hoạch 2026-2030

 

Tổng mức đầu tư

 
 

 

TỔNG CỘNG (A+B+C)

 

  101.850

 

A

Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững

 

    70.750

 

I

Năm 2026

 

    13.900

 

1

Đường vào khu sản xuất làng Pyang (Đoạn gần thủy điện Đăk Srông)

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.500

 

2

Đường nội thị thị trấn Kông Chro, tỉnh Gia Lai

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

         400

 

3

Trường tiểu học Chu Văn An

Xây dựng nhà làm việc hiệu trưởng, hiệu phó, 04 phòng học bộ môn và hạng mục khác

      2.000

 

4

Trường TH&THCS Lê Quý Đôn

Trang thiết bị dạy học gồm: Tivi: 15 cái;
01 bộ thiết bị dạy học lớp 1,2,3,4,5
Bàn ghế học sinh tiểu học: 100 bộ;
Thiết bị trong Phòng học bộ môn Tin học bậc Tiểu học (máy tính, bộ bàn để máy tính, ổn áp, bộ chuyển mạch Switch).

      1.650

 

5

Đường nội đồng thôn 9

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.350

 

6

Đường quy hoạch khu vực trung tâm xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      5.000

 

II

Năm 2027

 

    14.850

 

1

Nhà sinh hoạt cộng đồng làng Ktỏh, làng HleKtu, làng Pyang và làng Dơng

Cổng, hàng rào, sân bê tông, nhà để xe và hạng mục phụ

    2.200  

 

2

Đường vào khu sản xuất làng Nghe

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

    2.000  

 

3

Trường mầm non Sao Mai

Cải tạo, nâng cấp phòng học và các hạng mục khác

    3.000  

 

4

Trường Mầm non 1/6

Sân chơi cho trẻ, phòng bảo vệ, văn phòng
và các hạng mục khác

      1.000

 

5

Nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ Trung tâm xã đi các làng (các tuyến liên xã huyện cũ)

Nền, mặt đường, hệ thống thoát nước  và các hạng mục khác

         650

 

6

Đường quy hoạch khu vực Tây Sông Ba xã Kông Chro

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước;

      2.000

 

7

Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường và hệ thống thoát nước, vỉa hè dọc các tuyến đường xã Kông Chro

 Xây mới 01 phòng bảo vệ, 01 phòng y tế, 01 nhà kho, 01 nhà mỹ thuật điểm làng Rơng Tnia  và trang thiết bị bên trong, trang thiết bị dạy và học; giếng nước, mái vòm

      2.000

 

8

Đường nội đồng làng Rơng Tnia

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

III

Năm 2028

 

    15.000

 

1

Đường vào khu sản xuất làng Ktỏh

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

2

Đường vào khu sản xuất làng Nghe

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

3

Trường tiểu học Chu Văn An

Xây dựng phòng hỗ trợ học tập, thiết bị dạy học và hạng mục khác

      2.000

 

4

Đường nội đồng làng Hle Hlang


 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước;

      2.000

 

5

Đường nội đồng làng Tnang

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước;

      2.000

 

6

Cống hộp thoáng qua suối Lơpơ

Cống hộp và các hạng mục phụ

      5.000

 

IV

Năm 2029

 

    15.500

 

1

Đường vào khu sản xuất làng Pyang

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

2

Trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai

Xây dựng hàng rào, nhà vệ sinh, bể PCCC và hạng mục khác

      1.500

 

3

Trường THCS Quang Trung

Xây dựng 06 phòng học, trang thiết bị và hạng mục khác

      3.000

 

4

Đường nội đồng làng Hle Hlang

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

5

Đường nội đồng làng Tnang

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

6

Cống hộp thoáng qua suối Hlanh

Cống hộp và các hạng mục phụ

      5.000

 

V

Năm 2030

 

    11.500

 

1

Đường vào khu sản xuất làng Nghe

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      1.500

 

2

Trường tiểu học Chu Văn An

Xây dựng phòng họp, phòng y tế, trang thiết bị phòng học và hạng mục khác

      1.500

 

3

Đường nội đồng làng Tnang

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.000

 

4

Đường nội đồng làng Hle Hlang

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      1.500

 

5

Cống hộp thoáng qua suối Puar

Cống hộp và các hạng mục phụ

      5.000

 

B

Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

 

    24.850

 

I

Năm 2026

 

      5.300

 

1

Nhà sinh hoạt cộng đồng làng Nghe lớn

Cổng, hàng rào, sân bê tông, nhà để xe và hạng mục phụ

         700

 

2

Đường nội làng Tnang

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

         600

 

3

Đường nội làng đi khu sản xuất làng Tpông

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      1.500

 

4

Đường nội làng đi khu sản xuất làng Rơng Tnia

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      2.500

 

II

Năm 2027

 

      5.000

 

1

Nhà sinh hoạt cộng đồng làng Nghe nhỏ

Cổng, hàng rào, sân bê tông, nhà để xe và hạng mục phụ

         700

 

2

Đường nội đồng làng Tpông

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      3.200

 

3

Điện nông thôn làng Glung

 Hệ thống điện chiếu sáng đường

         500

 

4

Nước sinh hoạt

6 giếng khoan và các hạng mục khác

         600

 

III

Năm 2028

 

      4.750

 

1

Đường vào khu sản xuất làng Dơng

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

         450

 

2

Đường nội đồng làng Rơng Tnia

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      3.200

 

3

Điện nông thôn làng Hlang

 Hệ thống điện chiếu sáng đường

         500

 

4

Đường nội đồng làng Tnang

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

         600

 

IV

Năm 2029

 

      5.200

 

1

Nhà sinh hoạt cộng đồng làng Dơng và làng Nghe

Nhà vệ sinh và hạng mục phụ

         600

 

2

Đường nội làng đi khu sản xuất làng Hlang

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      3.000

 

3

Đường nội làng đi khu sản xuất làng Yama - Hòa Bình

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      1.000

 

4

Đường nội đồng làng Tnang

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước;

         600

 

V

Năm 2030

 

      4.600

 

1

Đường nội đồng làng Tnang

 Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước;

         600

 

2

Đường nội làng đi khu sản xuất làng Yama - Hòa Bình (tiếp theo)

Đường BTXM, Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      4.000

 

C

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới

 

      6.250

 

I

Năm 2026

 

         600

 

1

Nhà rông làng Hle Hlang

Hàng rào L= 100 m, nhà để xe

         300

 

2

Mua sắm trang thiết bị cho 4 nhà văn hóa các thôn, làng

Ti vi, amply và các thiết bị khác

         300

 

II

Năm 2027

 

      1.550

 

1

Mua sắm trang thiết bị cho nhà văn hóa thôn 9, thôn 10, làng Hle Hlang và làng Tnang

Thiết bị dạy học tối thiểu: 03 bộ

      450

 

Đồ chơi ngoài trời: 02 bộ

      200

 

2

Bể chứa chất thải (vỏ, bao bì thuốc BVTV) của 6 thôn làng

Bể xi măng chứa chất thải

      900

 

III

Năm 2028

 

      2.900

 

1

Mua sắm trang thiết bị trường Mầm non 1/6

Thiết bị dạy học tối thiểu: 02 bộ

      300

 

Đồ chơi ngoài trời: 03 bộ

      300

 

2

Mở rộng đường nội làng Rơng Tnia

Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

   2.300

 

IV

Năm 2029

 

         600

 

1

Đường nội đồng làng Tnang

Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

      600

 

V

Năm 2030

 

         600

 

1

Đường nội đồng làng Hle Hlang

Đường BTXM,  Bm=3m, Bn=5m và hệ thống thoát nước

         600

 

 

 

 

CHƯƠNG 8.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

 

8.1. Các vấn đề và mục tiêu môi trường chính liên quan đến quy hoạch:

 Các vấn đề môi trường cốt lõi và mục tiêu bảo vệ môi trường

STT

Các vấn đề môi trường chính

Vấn đề môi trường liên quan

Mục tiêu môi trường và xã hội

1

Chất lượng môi trường nước

 

Chất lượng nước mặt

Ô nhiễm nguồn nước

Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt QCVN 08:2023/BTNMT

 

Chất lượng nước ngầm

Ô nhiễm nguồn nước

Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm QCVN 09:2023/BTNMT

2

Chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn

 

Chất lượng không khí

Mức độ ô nhiễm không khí

Duy trì chất lượng không khí dưới mức QCVN 05:2023/BTNMT

 

Tiếng ồn

Mức độ tiếng ồn trong khu vực

Duy trì mức độ tiếng ồn dưới mức QCVN 26:2010/BTNMT

3

Cây xanh cảnh quan

Sự ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên

Bảo vệ hệ sinh thái còn lại90% phố được trồng cây, tăng tỷ lệ đất công viên ở khu vực trung tâm (Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia)

4

Vệ sinh môi trường

 

Quản lý nước thải

Ô nhiễm nước thải sinh hoạt

Đảm bảo nước thải sinh hoạt và đáp ứng QCVN 14-MT:2015/BTNMT

 

Quản lý chất thải rắn

Ô nhiễm môi trường từ hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn không hợp vệ sinh

90% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ (chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050).

 

Chất thải nguy hại

Ô nhiễm từ chất thải nguy hại

100% chất thải rắn y tế được thu gom để xử lý (chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050).

5

Các vấn đề xã hội

 

Dân số

Di dân nông thôn Mật độ dân số

Giảm tỷ lệ tăng dân sốGiảm di dân giữa các khu dân cư

 

Sức khỏe cộng đồng

Các bệnh hô hấp Các bệnh qua đường nước

Giảm các bệnh truyền nhiễm và bệnh xã hội; Nâng cao số lượng và chất lượng các dịch vụ y tế cho cộng đồng;Cung cấp dịch vụ y tế cho cộng đồng. Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch 100% (chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030).

8.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường khi không thực hiện quy hoạch xây dựng:

Sinh hoạt:

- Thoát nước thải: Hiện có một số tuyến công thoát nước chung trên các trục giao thông chính, chưa có trạm xử lý nước thải tập trung cho khu vực. Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu là không làm ô nhiễm môi trường và nguồn nước; không tạo nơi cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở; không có mùi khó chịu.

- Chất thải rắn: Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nhân dân ý thức về bảo vệ môi trường sống nên đã hạn chế dần tình trạng thải rác bừa bãi ra đường đi và các suối. Rác thải được thu gom bằng xe chuyên dụng và đưa về bãi rác chung

Sản xuất:

- Phần lớn diện tích đất trong xã là đất nông nghiệp, dân cư chỉ tập trung chủ yếu theo các tuyến đường giao thông, một phần dân cư phân bố rải rác trên đất sản xuất nông nghiệp, nên môi trường ở đây ít bị tác động nhiều bởi con người.

- Hàng năm diện tích trồng cây phân tán đều được thực hiện tốt, góp phần cải thiện môi trường, tăng độ che phủ so với diện tích đất tự nhiên.

- Hiện trên địa bàn xã không có các hoạt động sản xuất làm suy giảm môi trường.

- Diện tích đất nông nghiệp khu vực chiếm phần lớn. Trong tương lai nếu không quy hoạch lại cơ cấu sử dụng đất thì tình trạng ô nhiễm nước thải và không khí do thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu sẽ gây ô nhiễm môi trường rất lớn, gây mất cân bằng sinh thái và ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu vực. Ngược lại, nếu quy hoạch sử dụng đất đồng thời có các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp sẽ giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm môi trường trong khu vực, hướng đến phát triển bền vững.

8.3. Định hướng biện pháp bảo vệ môi trường:

Hệ thống các tiêu chí bảo vệ môi trường:

- Bảo vệ chất lượng nước mặt trên địa bàn khu quy hoạch và khu vực xung quanh.

- Bảo vệ môi trường không khí, cụ thể: Hàm lượng các chất độc hại trong không khí ở khu dân cư đạt QCVN 05:2023/BTNMT.

- Giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn. Giảm thiểu ô nhiễm do nước thải sinh hoạt phát sinh.

- Tăng diện tích đất cây xanh và đáp ứng tiện nghi môi trường.

Các giải pháp giảm thiểu, khắc phục tác động đối với dân cư, cảnh quan thiên nhiên; không khí, tiếng ồn khi triển khai thực hiện quy hoạch:

Các giải pháp quy hoạch xây dựng nhằm giảm thiểu và khắc phục các tác động và diễn biến môi trường đã được nhận diện:

- Quy hoạch hành lang cây xanh, công viên cây xanh bảo vệ môi trường.

- Quy hoạch hợp lý các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là đối với các quy hoạch giao thông, san đắp nền và cấp, thoát nước đều có tính đến việc thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.

Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường:

- Giảm thiểu ô nhiễm không khí: Các phương tiện tham gia giao thông đường bộ áp dụng tiêu chuẩn Euro 4. Tăng cường việc sử dụng nhiên liệu sạch (xăng sinh học E5, khí thiên nhiên nén CNG, khí dầu mỏ hóa lỏng LPG,…) trong hoạt động giao thông theo Quyết định số 909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về kiểm soát khí thải các phương tiện giao thông cơ giới (ít gây ô nhiễm). Tổ chức thực hiện trồng cây xanh, cây cảnh bao quanh các đường đi nội bộ của khu vực quy hoạch.

- Giảm thiểu ô nhiễm từ chất thải rắn: Thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, vận động tái chế, tái sử dụng, chế biến phân hữu cơ, chôn lấp hợp vệ sinh.

- Xây dựng kế hoạch quản lý và giám sát chất lượng môi trường.

- Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

8.4. Các giải pháp kỹ thuật để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hay ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các tác động môi trường; kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.

Các giải pháp để kiểm soát ô nhiễm, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai

- Giải pháp quy hoạch:

Kiểm soát việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, quy hoạch cụ thể cho việc phát triển nông nghiệp.

- Chất lượng môi trường nước:

+ Kiểm soát việc xả nước thải vào nguồn tiếp nhận.

+ Kiểm soát việc thu gom chất thải rắn tại các hộ gia đình để tránh tình trạng xả rác ra môi trường; Xây dựng hệ thống thu gom nước thải bẩn chung với hệ thống thoát nước mưa tại các khu dân cư.

- Chất lượng môi trường không khí, tiếng ồn;

+ Kiểm soát ô nhiễm trong quá trình xây dựng các dự án.

+ Giáo dục ý thức người dân phải tuân thủ các quy định luật giao thông nhằm tránh ùn tắc, an toàn khi di chuyển. Phương tiện giao thông đường bộ áp dụng tiêu chuẩn Euro 4. Trồng cây xanh cách ly, cây xanh ven đường để giảm nồng độ chất ô nhiễm trong không khí tại các tuyến giao thông có mật độ cao.

- Quản lý chất thải:

+ Trồng cây xanh công trình, cây xanh cách ly.

+ Khuyến khích tái chế, tái sử dụng chất thải rắn như: sản xuất phân compost, ủ kị khí rác để thu hồi năng lượng;

+ Hạn chế sử dụng công nghệ chôn lấp chất thải rắn.

+ Bố trí mương thu nước rỉ rác quanh khu xử lý chất thải rắn, thu gom và xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Xây dựng tường bao quanh và nền xi măng. Tổ chức phân loại chất thải rắn, thải sinh hoạt tại nguồn, thu gom và vận chuyển về điểm tập kết chất thải rắn tạm thời tại mỗi điểm dân cư.

Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.

- Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch được phê duyệt để xây dựng hệ thống giao thông nội bộ, cấp điện, cấp nước, hệ thống xử lí nước thải cục bộ, hệ thống thu gom nước thải, nước mưa phù hợp để tiếp nhận các nguồn thải.

- Hệ thống khống chế tự động để kiểm tra lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm sẽ được lắp đặt. Phương pháp này cho phép quản lý nồng độ đầu ra của các chất ô nhiễm từ hệ thống xử lý nước thải của khu quy hoạch.

- Cơ quan chức năng cùng các ban ngành liên quan tham gia thẩm định thiết kế cơ sở của đơn vị thiết kế để giám sát các hệ thống thu gom nước thải, thu gom chất thải rắn theo yêu cầu chung bảo vệ môi trường khu vực.

- Cơ quan quản lý môi trường Nhà nước sẽ thẩm định những hoạt động có liên quan tới môi trường của chủ đầu tư như hệ thống hạ tầng phục vụ, hệ thống thông thoáng và các hệ thống xử lý môi trường, phòng chống sự cố.

- Chủ đầu tư phối hợp cùng với các cơ quan chức năng xây dựng phương án phòng chống sự cố cháy nổ, dịch bệnh…

- Thường xuyên kiểm tra và bảo trì các thiết bị sản xuất, hệ thống khống chế ô nhiễm môi trường và hệ thống ngăn ngừa sự cố để có biện pháp khắc phục kịp thời. Tổ chức giám sát chất thải đạt các quy chuẩn môi trường từ 1-2 lần/năm.

 

CHƯƠNG 9.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

9.1 Kết luận

Quy hoạch chung xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai được lập phù hợp với Quy chuẩn, quy phạm Việt Nam về quy hoạch xây dựng. Phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đất, làm cơ sở quản lý cho việc hình thành một xã nông thôn mới đảm bảo cho việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật được đồng bộ.

Thành phần hồ sơ của đồ án được lập tuân thủ theo Thông tư 16/2025/TT-BXD quy định chi tiết một số điều của luật quy hoạch đô thị và nông thôn do Bộ Xây dựng ban hành. Qua đó đủ điều kiện để trình Phòng Kinh tế xã xem xét, thẩm định và trình UBND xã phê duyệt.

9.2 Kiến nghị

Trung tâm quy hoạch và giám định xây dựng Gia Lai kính đề nghị Quý lãnh đạo, quý cơ quan có thẩm quyền liên quan xem xét thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chung xã Kông Chro, tỉnh Gia Lai để có cơ sở triển khai các bước tiếp theo./.

Ảnh : Liên hệ vùng

Ảnh: Hiện trạng xã Kông Chro

Ảnh: Đinh hướng xã Kông Chro

Ảnh: Định hướng HTKT xã Kông Chro

Xã Kông Chro

Tập tin đính kèm
Tác giả: Xã Kông Chro
Nguồn:Phòng Kinh tế Xã Kông Chro Sao chép liên kết

Tin liên quan

Các chỉ số Các chỉ số