CHUYÊN MỤC

TIN TỨC

Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2021

02/01/2021
Kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội năm 2021
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Mục tiêu tổng quát.
Tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tận dụng tốt các cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
Tiếp tục giữ vững và đảm bảo tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững. Tiếp tục xác định và tập trung nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm là phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, hoàn thành dự toán thu ngân sách nhà nước.
Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2021.
Phấn đấu năm 2021 đạt được các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội sau:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng giá trị sản xuất tăng (giá so sánh 2010)    :   10,5 % trở lên.
(2) Tốc độ tăng trưởng các ngành:
       + Nông lâm nghiệp và thủy sản                       :   8,74 %.
       + Công nghiệp - xây dựng                               : 11,34 %.
       + Dịch vụ                                                        : 12,64 %.
(3) Cơ cấu giá trị sản xuất (theo giá hiện hành):
       + Nông lâm nghiệp và thủy sản                       : 41,9 %.
       + Công nghiệp - xây dựng                               : 35,5 %.
       + Dịch vụ                                                        : 22,6 %.
(4) Diện tích rau, hoa, cây ăn quả                           : 5.296,6 ha.
 (5) Diện tích cây dược liệu                                                                                       : 41 ha.
(6) Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn       : 24,22 tỷ đồng.
+ Trong đó: Thu ngân sách huyện, xã hưởng theo phân cấp: 21,51 tỷ đồng.
(7) Thu nhập bình quân trên đầu người                  : trên 33 triệu đồng.
(8) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội             : 750 tỷ đồng.
(9) Tổng đàn gia súc                                              : 63.200 con.
(10) Tổng mức bán lẻ bán lẻ hàng hóa và dịch vụ  : 650 tỷ đồng. 
(11) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới                       : 01 xã, lũy kế đạt 02 xã.
(12) Số làng đạt chuẩn nông thôn mới                    : 06 làng.
2.2. Các chỉ tiêu văn hóa xã hội
(13) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên                               : 1,5%.
(14) Số lao động được tạo việc làm mới                 : 730 lao động.
(15) Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều 2016-2020) còn 12,9%; mức giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.
(16) Tỷ lệ lao động qua đào tạo                              : 46%.
(17) Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo     : 89,5%.
(18) Tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia                     : 37,5%
+ Trong đó, số trường đạt chuẩn quốc gia              : 02 trường.
(19) Số giường bệnh/1vạn dân                               : 11,61 giường.
(21) Số Bác sĩ/vạn dân                                           : 5,36%.
(21) Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm Y tế         : 97,8%.
(22) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia: 99,92%.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường
(23) Tỷ lệ che phủ của rừng (sau rà soát lại)           : 43,4%.
(24) Trồng mới rừng (kể cả cây phân tán)              : 450 ha.         
(25) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 87%.
(26) Tỷ lệ chất thải sinh hoạt được thu gom và xử lý ở đô thị: 82,6%.
III. NHIỆM VỤ, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Về phát triển kinh tế
- Tập trung đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 10,5%.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững. Phấn đấu giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản đạt 2.057 tỷ đồng (theo giá 2010), tăng 8,74% so với năm 2020. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 03/7/2019 của Tỉnh ủy về bảo tồn và phát triển cây dược liệu, Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 11/11/2019 về phát triển sản xuất rau, hoa và cây ăn trái, với diện tích rau, hoa, cây ăn quả là 5.296,6 ha. Tăng trưởng đàn gia súc với tổng đàn 63.200 con; tiếp tục tăng tỷ lệ đàn bò lai.
- Nâng độ che phủ rừng năm 2021 lên 44%. Tiếp tục thực hiện giao khoán quản lý bảo vệ rừng từ các nguồn kinh phí và quỹ dịch vụ môi trường rừng.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu nông thôn mới, đặc biệt là các chỉ tiêu đăng ký xã An Trung đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2021.
- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 1.715 tỷ đồng (theo giá 2010), tăng 11,34% so với năm 2020. Phối hợp thực hiện 03 dự án điện gió tại xã An Trung, Chơ Glong, Yang Trung, với tổng công suất thiết kế 525MW.
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất ngành dịch vụ 1.079 tỷ đồng (theo giá 2010), tăng 12,64% so với năm 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ trên địa bàn đạt khoảng 650 tỷ đồng, tăng 6,6%.
- Bố trí vốn đầu tư phát triển cho các ngành, lĩnh vực phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở các xã. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển đạt 750 tỷ đồng, tăng 13,6%.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 24.220 triệu đồng (Trong đó: Thu ngân sách huyện, xã hưởng theo phân cấp 21.510 triệu đồng).
- Tiếp tục giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, thực hiện các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc nhằm nâng cao năng lực hoạt động và khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp, mở rộng thị trường để đẩy mạnh hoạt động sản xuất. Tiếp tục triển khai thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết, nhất là trong các lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường, thuế... để tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh.
2. Về phát triển giáo dục, văn hoá - xã hội
- Giải quyết việc làm cho khoảng 730 lao động. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án và các chính sách an sinh xã hội để hỗ trợ sản xuất, ổn định đời sống đối với người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều xuống còn 12,9%, giảm từ 3% trở lên.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học. Phấn đấu trong năm 2021 có 02 trường đạt chuẩn quốc gia, gồm: Trường Mầm non Hoa Mai và Trường Mầm non 19/5, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 37,5%; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 89,5%. Chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm, lạm thu không đúng quy định. Tăng cường công tác quản lý học sinh; phòng chống tội phạm, bạo lực học đường.
- Tăng cường công tác truyền thông dân số và kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và bảo vệ trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Phấn đấu đạt chỉ tiêu giảm sinh và ngăn ngừa mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại cơ sở; nâng cao y đức; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; xây dựng gia đình, khu dân cư, xã, thị trấn, cơ quan văn hóa ngày càng đi vào chiều sâu và có chất lượng.
- Tăng cường truyền thanh bằng tiếng dân tộc thiểu số để đồng bào nắm bắt các thông tin về sản xuất, đời sống.
- Tăng cường, chủ động trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn. Triển khai đồng bộ các biện pháp khắc phục hậu quả thời tiết cực đoan.
3. Bảo đảm quốc phòng, an ninh: Tăng cường vận động nhân dân và bằng các biện pháp thích hợp đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề về dân tộc, tôn giáo,... gây mất ổn định chính trị, xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường hòa giải ở cơ sở. Tăng cường tuần tra, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục kiến thức pháp luật an toàn giao thông đối với người dân.
Phòng Tài chính Kế hoạch
ĐĂNG KÝ NHẬN TIN

customer-service.png THÔNG TIN LIÊN HỆ:
1478004194_map-icon.png Địa chỉ: T
hị trấn Kông Chro - Huyện Kông Chro - Gia Lai
1490597482_Phone.png Điện thoại: (0269).3835365
1478004801_fax-(1).png  Fax: (0269).3835321
1478004004_Mail.png  Email: ubndkongchro@gialai.gov.vn
 
contract-(4).png THÔNG TIN BẢN QUYỀN:
Bản quyền thuộc về UBND huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai
Chịu trách nhiệm chính: Ông Trịnh Minh Dương - Chánh văn phòng HĐND-UBND huyện Kông Chro
Giấy phép số: 03/GP-TTĐT ngày 07/6/2021 của Sở Thông tin và Truyền thông

  Chung nhan Tin Nhiem Mang
   Copyright © 2017 
Trang chủ | Tin tức Liên hệ | Mobile | Site map icontop.png